K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 1 2022

Em viết "Tham Khảo" rõ ràng để tránh bị xóa câu trả lời nhé. Thông tin đến em.

24 tháng 1 2022

vâng ạ

28 tháng 1 2021

Loại 1:

- If i have much time, i will go out with you

- if i don't do homework, i will go to bed

- if i have free time, i will play game

- If I get up early in the morning, I will go to school on time

Loại 2:

- if i were you, i would buy this gift

- if the weather were good, i would go out

- If i knew that, i would be very surprised

- If I were you, I wouldn't do that

9 tháng 2 2022

1. If you don't leave home early, you will miss the flight.

2. If you be outside in the rain, you will get wet.

3. If you don't walk faster, you will miss the bus.

4. If you don't pay, they will cut off the electricity.

5.  If you touch that wire, you will get an electric shock.

26 tháng 1 2021

câu đk loại 1 If I have time, I will watch a movie.

câu đk loại 2 If I were you, I wouldn't do that.

26 tháng 1 2021

Loại 1 : If it rains, we will cancel the trip

Loại 2 : If I had a lot of money, I would travel anywhere I want.

24 tháng 3 2021

câu này sao viết đc e ơi

24 tháng 3 2021

 How long have you learnt English ?

=>When did you learn English?

15 tháng 6 2023

Câu điều kiện loại 2:

-Diễn tả điều không thể xảy ra hiện tại hoặc tương lai.

-Cấu trúc: If + S + V(quá khứ đơn), S + would/could + V(infinitive)

-Ví dụ:

+If people didn't throw garbage on this street, it would look much more beautiful.

 +Nghĩa: Nếu người ta không vứt rác trên con đường này, nó sẽ trông đẹp hơn rất nhiều. Thực tế người ta vứt rác trên con  đường nay và nó không trông đẹp hơn.

-Ví dụ2

+If I were you, I wouldn't behave so disrespectfully to your mother.

+Nghĩa: Nếu tôi là bạn, thì tôi sẽ không chấp nhận lời mời của cô ta. Thực tế là "bạn" hành xử thiếu lễ phép với mẹ và "tôi" không thể là "bạn" được. Cấu trúc (If I were you) này thường được dùng để khuyên ai đó 1 cái gì.

*"Be" trong câu điều kiện loại 2 được dùng là "were" với mọi chủ ngữ, cách dùng "was" cũng được chấp nhận.

Câu điều kiện loại 3: 

-Diễn tả điều không thể xảy ra  quá khứ.

-Cấu trúc: If + S + V(quá khứ hoàn thành), S + would/could + have PII

-Ví dụ:

+If you had taken a map with you, you wouldn't have got lost.

+Nghĩa: Nếu mà bạn đã mang cái bản đồ theo, thì bạn đã không bị lạc. Thực tế thì "bạn" đã không mang cái bản đồ và đã bị lạc.

-Ví dụ2:

+If John hadn't bullied his friends, he wouldn't have been punished

+Nghĩa: Nếu John đã không bắt nạt bạn của anh ta, thì anh ta đã không bị phạt. Thực tế là John đã bắt nạt những người bạn của anh ta và anh ta đã bị phạt.

15 tháng 6 2023

T giải thích còn có phần không được quá dễ hiễu, nhưng nếu có thắc mắc gì b cứ hỏi ạ, t sẽ giúp trong khả năng của t ạ.

Living in the infinite trajectory of time sometimes we forget its value for the life of each person. Time is a flow, drifting on and on and never coming back. Therefore, the time for each person is extremely valuable, it is true to the adage that "time is gold and silver".

Indeed, time is more precious than gold and silver, because time is infinite and our life is finite. We humans are born, then soon grow up, grow old and die. But time will remain forever, it goes on flowing through life after life and life after another. Not fast, not slow, just gently imprinting on each person's life. Then when, in a moment of life we ​​look back, we will have to say a sentence: "Time passes so fast".

What is time? We only know time is calculated in seconds, minutes, hours, months, years. In the vast space and in the world with many metaphysical things, who has determined the time fully and comprehensively. Time is clearly an abstract concept but its imprint in people's lives every time it passes is clear. Those are the wrinkles on the face when youth goes through, these are changes of life, the continuous development of society over thousands of years. Sometimes when we turn around, we startled to realize that time has taken so many things. Therefore, although we cannot define the exact time, we still know one thing for sure: time is extremely valuable, it carries a lot of meaning for each human being.

There are times when we can do a lot of work in life. It can be said that time is an important condition to create a colorful life for us. For each person, time is life, is money, is knowledge. When we are young, we must cherish the time more than gold and silver to act, turn our dreams and aspirations into reality, create beautiful flowers to offer ... Space is associated with age and the whole human life. Each time period, the people benefit, people will accumulate knowledge and understanding capital; people will bring to their community and give themselves good careers.

Time is so priceless. Yet there are people who do not know how to value time, regardless of the time that goes by and do useless things. Truly precious time, more precious than gold. But it is important to know what is right and useful for everyone and society with the time we have. Do not know how to value time, waste time on useless and futuris things prostitution, drugs, spending the night with alcohol, stimulants, in schools and restaurants , hotels ... that we ruin our own lives, we will make us cruel, maimed and become criminals who cause pain, mourning for others, and are a burden of society.

Time can give us all, youth, love, passion and happiness. But it can take us all. So, while we have time, know how to take advantage of it. Time is a measure for each person to adjust themselves, how to live, how to live so that time passes without wasting, so that whenever we look back, we have no regrets about the time that has passed.

19 tháng 3 2020

If one fine day you woke up, what would you do ? For me, I would wake up, brush my teeth, do exercise and go to the kitchen to cook breakfast. Do you think after I have finished eating breakfast, I will lie down on a sleeping bed ? I do not do that, I will wash dishes after breakfast and use my free time to learn English online on olm.vn. Sometimes I help my parents do housework. At noon, my family just ate rice and watched TV. In the afternoon, I chat with my friends on Facebook and learn English together. In the evening, my family had dinner and chatted happily, Time to avoid COVID-19 was fun and nice. What about your free time ? Please tell me !!!

17 tháng 2 2016

Cấu trúc câu điều kiện 2 và 3 đây bạn nhé!

3. Cấu trúc câu điều kiện loại II

Câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện không có thực ở hiện tại.

Ta sử dụng câu điều kiện loại II để diễn tả điều không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, chỉ là một giả thiết, một ước muốn trái ngược với thực trạng hiện tại.

Cấu trúc – Công thức , mẫu câu điều kiện loại II : If+S+Ved, S+would+ V

Chú ý trong câu điều kiện loại II, ở mệnh đề “IF” riêng động từ “to be” thì dùng “were” cho tất cả các ngôi.

Ví dụ:

If I were a bird, I would be very happy. (Nếu tôi là một con chim, tôi sẽ rất hạnh phúc.)     <= tôi không thể là chim được

If I had a million USD, I would buy that car. (Nếu tôi có một triệu đô la, tôi sẽ mua chiếc xe đó.)     <= hiện tại tôi không có.

4. Cấu trúc câu điều kiện loại III

Câu điều kiện loại 3 là câu điều kiện không có thực trong quá khứ.

Ta sử dụng câu điều kiện loại III để diễn tả một điều không thể xảy ra trong quá khứ, chỉ mang tính ước muốn trong quá khứ, một giả thiết trái ngược với thực trạng ở quá khứ.

Cấu trúc- Công thức- Mẫu câu điều kiện loại III  : If+S+had+ V(P.P- phân từ hai), S+would+have+V(P.P- Phân từ hai)

Trong câu điều kiện loại III, động từ của mệnh đề if chia ở quá khứ phân từ, còn động từ của mệnh đề chính chia ở điều kiện hoàn thành (perfect conditional).

Ví dụ:

If I hadn’t been absent yesterday, I would have met him. (Nếu hôm qua tôi không vắng mặt thì tôi đã gặp mặt anh ta rồi.)

20 tháng 2 2016

2. Cấu trúc câu điều kiện loại I

Câu điều kiện loại 1 còn được gọi là câu điều kiện có thực ở hiện tại.

Ta dùng câu điều kiện loại I để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện được trong hiện tại và nêu kết quả có thể xảy ra.

Cấu trúc – Công thức- Mẫu câu điều kiện loại I : If+ S+V, S+will+V

Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF dùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai đơn.

Ví dụ:

If you come into my garden, my dog will bite you. (Nếu anh bước vào vườn của tôi, con chó của tôi sẽ cắn anh.)

If it is sunny, I will go fishing. (Nếu trời nắng tốt, tôi sẽ đi câu cá.)

3. Cấu trúc câu điều kiện loại II

Câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện không có thực ở hiện tại.

Ta sử dụng câu điều kiện loại II để diễn tả điều không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, chỉ là một giả thiết, một ước muốn trái ngược với thực trạng hiện tại.

Cấu trúc – Công thức , mẫu câu điều kiện loại II : If+S+Ved, S+would+ V

Chú ý trong câu điều kiện loại II, ở mệnh đề “IF” riêng động từ “to be” thì dùng “were” cho tất cả các ngôi.

Ví dụ:

If I were a bird, I would be very happy. (Nếu tôi là một con chim, tôi sẽ rất hạnh phúc.)     <= tôi không thể là chim được

If I had a million USD, I would buy that car. (Nếu tôi có một triệu đô la, tôi sẽ mua chiếc xe đó.)     <= hiện tại tôi ko có

4. Cấu trúc câu điều kiện loại III

Câu điều kiện loại 3 là câu điều kiện không có thực trong quá khứ.

Ta sử dụng câu điều kiện loại III để diễn tả một điều không thể xảy ra trong quá khứ, chỉ mang tính ước muốn trong quá khứ, một giả thiết trái ngược với thực trạng ở quá khứ.

Cấu trúc- Công thức- Mẫu câu điều kiện loại III  : If+S+had+ V(P.P- phân từ hai), S+would+have+V(P.P- Phân từ hai)

Trong câu điều kiện loại III, động từ của mệnh đề if chia ở quá khứ phân từ, còn động từ của mệnh đề chính chia ở điều kiện hoàn thành (perfect conditional).

Ví dụ câu điều kiện loại 3

If I hadn’t been absent yesterday, I would have met him. (Nếu hôm qua tôi không vắng mặt thì tôi đã gặp mặt anh ta rồi.)

2 tháng 3 2023

loading...