K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 5 2017

Đáp án C

P: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25 aa. QT ngẫu phối.

I. Nếu qun thchịu tác độ ng của nhân tố đột biến thì chắc chắ n quầ n thsxut hiệ n kiu gen mi. à sai

II. Nếu quần thchchịu tác độ ng của chọ n lọ c t ự nhiên F1 t ỉ lkiểu gen 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa thì chng tỏ quá trình chọ n lọc đang chng lạ i alen ln. à đúng

III. Nếu quần thchịu tác độ ng của các yếu t ố ngẫu nhiên thì ths tỉ lkiểu gen 100%AA. à đúng

IV. Nếu di – nhập gen thì thể slàm tăng t n salen a của quần th. à sai

5 tháng 12 2017

1. Số nuclêôtit của gen :

Số ribônuclêôtit của phân tử mARN : \(\dfrac{3000.100}{20}=15000\)

Ta có : số nuclêôtit của gen : 15000.2 = 30000 Nu

2. Chiều dài của gen là chiều dài tổng số nuclêôtit trên một mạch đơn :

Suy ra: 3,4.15000.10-4 = 5,1\(\mu m\)

3. Số lượng mỗi loại nuclêôtit của gen :

Số lượng mỗi loại ribônuclêôtit trong : ARN : A = 3000 ; U = 2A = 3000.2 = 6000

G + X = 15000 - ( A + U ) = 15000 - 9000 = 6000

Mà G = 3X do đó X = \(\dfrac{6000}{4}\)= 1500

Số lượng mỗi loại nuclêôtit trong gen :

A = T = A1 + A2 = 6000+3000 = 9000

G = X = G1 + G2 = 1500 + 4500 = 6000

5 tháng 12 2017

Tổng số hạt phấn là: 1500.4=60001500.4=6000 hạt phấn
Tổng số kiểu giao tử hoán vị
6000.20%=12006000.20%=1200
Số lượng loại giao tử AB=ab=1200:2=600AB=ab=1200:2=600
Tỉ lệ tế bào xảy ra hoán vị gen, tính trên tổng số tế bào tham gia giảm phân:
(600:1500).100%=40%

ST

20 tháng 12 2017

a. Số nu của gen là: (5100 : 3.4) x 2 = 3000 nu

b. Số nu từng loại là:

A = T = 20% x 3000 = 600 nu

G = X = (3000 : 2) - 600 = 900 nu

+ Số nu môi trường cung cấp cho gen nguyên phân 3 lần là:

Amt = Tmt = 600 x (23 - 1) = 4200 nu

Gmt = Xmt = 900 x (23 - 1) = 6300 nu

c. Số liên kết H của gen là: 2A + 3G = 2 x 600 + 3 x 900 = 3600 liên kết

d. Số liên kết hóa trị của gen là:

2N - 2 = 2 x 3000 - 2 = 5998 liên kết

19 tháng 12 2017

Chỗ kia " gen có chiều dài 5100Ao " nha

Các bạn dịch giùm mình với!On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic data described above were obtained by using MEGA4 package using neighbour-joining, minimum evolution,maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct analysis of the genetic distance and the phylogenetic treeOn the basis of BLAST and phylogenetic results, strain UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic data described...
Đọc tiếp

Các bạn dịch giùm mình với!

On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain
UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic
data described above were obtained by using MEGA4
package using neighbour-joining, minimum evolution,
maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct
analysis of the genetic distance and the phylogenetic tree
On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain
UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic
data described above were obtained by using MEGA4
package using neighbour-joining, minimum evolution,
maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct
analysis of the genetic distance and the phylogenetic tree
(Figure 3) was determined by the 16S rRNA sequence.
Various strains have been examined for the phylogenetic
relationships. The evolutionary history was inferred using
the UPGMA method. The optimal tree for UN01 with the sum
of branch length was found to be 0.15751446. In general,
16S rRNA is most frequently used for finding out the
phylogenetic relationships between closely related species.
From this, the closely related UN01 suggests an evolutionary
pathway for the novel form.

 

2
31 tháng 10 2016
Trên cơ sở của BLAST và kết quả phát sinh loài, căng thẳng
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
Trên cơ sở của BLAST và kết quả phát sinh loài, căng thẳng
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
(Hình 3) được xác định bởi trình tự 16S rRNA.
chủng khác nhau đã được kiểm tra sự phát sinh loài
các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa được suy ra bằng cách sử
phương pháp UPGMA. Các cây tối ưu cho UN01 với tổng
Chi nhánh dài đã được tìm thấy là 0,15751446. Nói chung,
16S rRNA được thường xuyên nhất được sử dụng cho việc tìm kiếm các
các mối quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ.
Từ điều này, UN01 có liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa
con đường cho các hình thức tiểu thuyết.

 

16 tháng 11 2017

Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh (Hình 3) được xác định bởi chuỗi 16S rRNA. Các chủng khác nhau đã được kiểm tra cho phát sinh loài các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa đã được suy luận bằng cách sử dụng phương pháp UPGMA. Cây tối ưu cho UN01 với tổng chi nhánh đã được tìm thấy là 0.15751446. Nói chung, 16S rRNA được sử dụng thường xuyên nhất để tìm ra quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ. Từ đó, UN01 liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa con đường cho hình thức mới.

26 tháng 6 2016
Một quần thể có 4 gen I,II,III.IV cùng nằm trên một NST thường; số alen của mỗi gen lần lượt là: 2, 3, 4, 5. Số kiểu gen có được trong quần thể  ngẫu phối nói trên là:
 
1.120
2.2.700
3.370
4.7260
26 tháng 6 2016
4.7260
27 tháng 6 2016

Nhiệt phân hoàn toàn KNO3 thu được các sản phẩm là 

  • A. KNO2, NO2, O2
  • B.KNO2, NO2 .
  •  C.KNO2, O2. 
  • D.K2O, NO2, O2
28 tháng 6 2016
  •  C.KNO2, O2.
5 tháng 8 2016

Câu này đề sai pn ơi  . Tính ra N=1200 nu =>N/2=600

 Mà G2.X2= 15,75%.600= 94,5 . Mà số nu thuộc Z* nên vô lí

1 tháng 6 2016
Tỉ lệ số cá thể mang kiểu gen có 2 cặp đồng hợp trội và 2 cặp dị hợp là:
\(\left(\frac{1}{4}\right)^2.\left(\frac{1}{2}\right)^2.C^2_4=\frac{3}{32}\)
Đáp án đúng: C
1 tháng 6 2016

C. \(\frac{3}{32}\)

26 tháng 6 2016

 

Hai gen, mỗi gen có 2 alen và cùng nằm trên một cặp NST thường. Số kiểu gen tối đa có được trong quần thể  là:
 
1.20
2.8
3.6
4.10
26 tháng 6 2016

 

3.6