Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhiệt lượng mà 2l nước hay 2 kg nước thu vào để tăng từ 15 độ C lên nhiệt độ sôi là:
\(Q=4200.2\left(100-15\right)=714000\left(J\right)\)
Với hiệu suất là 40%, thì nhiệt lượng mà dầu hỏa phải tỏa ra là:
\(Q'=\frac{Q}{0,4}=1785000\left(J\right)\)
Khối lượng dầu hỏa phải dùng trong 1 phút là:
\(m=\frac{Q'}{q.t}=\frac{1785000}{44.10^6.10}=\frac{357}{88}\left(g\right)\approx4,07\left(g\right)\)
\(\Rightarrow m\approx4,07\left(g\right)\)
Nhiệt cần để đun nóng nước là:
Q1 = m1.c1.(t – t1) = 2.4200.(100 – 20) = 672000J
Nhiệt lượng cần đun nóng ấm là:
Q2 = m2.c2.(t – t1) = 0,5.880.(100 – 20) = 35200J
Nhiệt lượng do dầu tỏa ra để đun nóng nước và ấm là:
Q = Q1 + Q2 = 672000J + 35200J = 707200J
Tổng nhiệt lượng do dầu tỏa ra là:
Vì Qtp = m.q, nên:
a) Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước để tăng nhiệt độ từ 200C đến 1000C là
Q1 = m1.C1(t2 - t1) = 672 kJ
Nhiệt lượng càn cung cấp cho ấn nhôm để tăng nhiệt độ từ 200C đến 1000C là
Q2 = m2.C2(t2 - t1) = 14.08 kJ
Nhiệt lượng cần cung cấp tổng cộng để đun nước sôi là
Q = Q1 + Q2 = 686,08 kJ
Do hiệu suất của bếp là 30% nên thực tế nhiệt cung cấp cho bếp dầu tỏa ra là
Q’ = Q/H .100%=686080/30% . 100 %= 2286933.3 (J)
Khối lượng dầu cần dùng là :
m = \(\frac{Q'}{q}\)=2286933/44.106 xấp xỉ 0,05 kg
b) Nhiệt lượng cần cung cấp để nước hóa hơi hoàn toàn ở 1000C là
Q3 = L.m1 = 4600 kJ
Lúc này nhiệt lượng do dầu cung cấp chỉ dùng để nước hóa hơi còn ấm nhôm không nhận nhiệt nữa do đó ta thấy : Trong 15 phút bếp dầu cung cấp một nhiệt lượng cho hệ thống là Q = 686080 J. Để cung cấp một nhiệt lượng Q3 = 4600000J cần tốn một thời gian là :
t = Q3/Q.15p=4600000/686080 = 100,57phút xấp xỉ 1h41phút
\(m_{dầuhỏa}=200g=0,2kg\\ V_{nước}=10\left(l\right)\Rightarrow m_{nước}=10\left(kg\right)\\ \Delta t=t_{sôi}-t=100-20=80^0C\\ q=44\cdot10^6\left(\dfrac{J}{kg}\right)\\ c=4200\left(\dfrac{J}{kg\cdot K}\right)\)
H=?
nhiệt lượng cần dùng để đun sôi nước là :
\(Q=m\cdot c\cdot\Delta t=10\cdot4200\cdot80=3360000\left(J\right)\)
\(\Rightarrow\)năng suất tỏa nhiệt của bếp dầu theo lí thuyết là 3360000(J)
theo thực tế năng suất tỏa nhietj của bếp dầu là:
\(Q_1=m\cdot q=0,2\cdot44\cdot10^6=8,8\cdot10^6=8800000\left(J\right)\)
Hiệu suất của máy là:
\(H=\dfrac{Q}{Q1}\cdot100\%=\dfrac{3360000}{8800000}\cdot100\%\approx38,2\%\)
gọi Q' nhiệt lượng môi trường đã hấp thụ
nhiệt lượng nước cần để sôi \(Q_1=5.4200.75=1575000\left(J\right)\)
nhiệt lượng dầu hỏa tỏa ra \(Q_2=0,1.44.10^6=44.10^5\left(J\right)\)
cb nhiệt ta có \(Q_2=Q'+Q_1\Rightarrow Q'=Q_2-Q_1=2825000\left(J\right)\)
Giải :
Nhiệt lượng nước thu vào:
\(Q_1=m_1.c_1.\Delta t=5.4200.\left(100-25\right)=1575000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng 120g dầu tỏa ra khi đốt :
\(Q_2=q.m_2=44.10^6.0,12=5280000\left(J\right)\)
Hiệu suất bếp dầu :
\(H\%=\dfrac{Q_1}{Q_2}.100=\dfrac{1575000}{5280000}.100\approx30\%\)
Vậy ...
Nhiệt lượng nước nhận được là: \(Q_1=m.c.\Delta t=5.4200.\left(100-25\right)=1575000\left(J\right)\)
nhiệt lượng dầu tỏa ra là:
\(Q_2=p.m=44.10^6.0,12=5280000\left(J\right)\)
Hiệu suất của bếp dầu là: \(\%H=\dfrac{Q_1}{Q_2}.100\%=\dfrac{1575000}{5280000}.100\%=29,8\%\)
\ 1 /
Tóm tắt
m = 0,49kg
Vn = 10l \(\Rightarrow\) mn = 10kg
\(\Delta t\) = 70oC ; cn = 4200J/kg.K
H = 60%
q = ?
Giải
Nhiệt lượng cần cung cấp để 10kg nước nóng thêm 70oC là:
\(Q_n=m_n.c_n.\Delta t=10.4200.70=2940000\left(J\right)\)
Với bếp có hiệu suất 60% thì nhiệt lượng thực tế mà nhiên liệu cần tỏa ra để đun nóng 10kg nước nóng thêm 70oC là:
\(Q=\dfrac{Q_n}{H}=\dfrac{2940000}{0,6}=4900000\left(J\right)\)
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu đó là:
\(q=\dfrac{Q}{m}=\dfrac{4900000}{0,49}=10000000\left(J|kg\right)\)
Nhiên liệu đun nước là củi khô, bếp đó là bếp củi khô.
\ 2 /
Tóm tắt
Vn = 4l \(\Rightarrow\) mn = 4kg
to1 = 20oC ; to2 = 100oC
t = 10phút ; H = 40%
cn = 4200J/kg.K ; q = 44.106J/kg
m' = ? (kg/phút)
Giải
Nhiệt lượng nước cần thu vào để nóng lên từ to1 = 20oC lên to2 = 100oC là:
\(Q_n=m_n.c_n\left(t^o_2-t^o_1\right)=4.4200\left(100-20\right)=1344000\left(J\right)\)
Với bếp có hiệu suất 40% thì nhiệt lượng thực tế mà dầu hỏa cần tỏa ra để đun sôi lượng nước trên là:
\(Q=\dfrac{Q_n}{H}=\dfrac{1344000}{0,4}=3360000\left(J\right)\)
Khối lượng dầu hỏa cần đốt cháy là:
\(m=\dfrac{Q}{q}=\dfrac{3360000}{44.10^6}\approx0,0764\left(kg\right)\)
Lượng dầu hỏa trung bình đốt cháy trong một phút là:
\(m'=\dfrac{m}{t}=\dfrac{0,0764}{10}=0,00764\)(kg/phút)
dùng bếp dầu để dùng sôi 4l nước từ 20 độ C thì mất 10 phút . biết rằng chỉ có 40 % nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước , nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.k .Năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44 *10^6 kg.Hỏi lượng dầu hỏa cháy trong mỗi phút là bao nhiêu?
Giải
Nhiệt lượng nước thu vào : Qthu = m.c.\(\Delta\)=4. 4200. (100-20) = 1344000J
Nhiệt lượng dầu hỏa khi đun tỏa ra:
Qtỏa=Qthu . \(\dfrac{100}{40}\)\(=\dfrac{100.1344000}{40}=3360000J\)
Lượng dầu hỏa cần đốt để đun nước sôi:
Qtỏa= q.m \(\Rightarrow\) m\(=\dfrac{Q_{tỏa}}{q}=\dfrac{3360000}{44.10^6}\approx0,08kg\)
Lượng dầu hỏa cháy trong mỗi phút: \(\dfrac{0,08}{10}=0,008kg\)
Vật tỏa nhiệt là 4l nước, vật thu nhiệt là bếp dầu
Vì thể tích nước là 4l nên khối lượng nước là 4kg
Nhiệt lượng cần để nước tăng nhiệt độ đến 100oC (nhiệt độ sôi) là:
Q0=m0c0\(\Delta\)t0=4200.4.(100-20)=1344000(J)
Nhiệt lượng dầu tỏa ra để đun nước sôi là:
40%Q1=\(\dfrac{2}{5}\)Q1
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
Qtỏa=Qthu
=>1344000=\(\dfrac{2}{5}\)Q1
=>Q1=3360000(J)
Lượng dầu hỏa tỏa ra để đun sôi nước là:
m1=\(\dfrac{Q_1}{q}=\dfrac{3360000}{44.10^6}\approx0,0763\)(kg)
Vậy....
Chúc bạn học tốt!
Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước:
Q = m1.c1.(t – t1) = 2.4190.(100 – 15) = 712300J
Nhiệt lượng do bếp dầu tỏa ra là:
Nhiệt lượng này do dầu cháy trong 10 phút tỏa ra. Vậy khối lượng dầu cháy trong 10 phút là:
Lượng dầu cháy trong 1 phút là: m0 = m/10 = 0,008kg = 8g.