Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có No = 1, g = 30 phút
Nt = 1024
→ Nt = No.2n → 2n = 1024 → n = 10
Thời gian pha lũy thừa (t) = g.n = 300 phút = 5 giờ
Thời gian pha tiềm phát (t1) = 21 – (12 + 5 giờ) = 4 giờ = 240 phút
I → đúng. Số thế hệ được sinh ra là 10
II → sai. Thời gian pha cân bằng không xác định được
III → đúng
IV → đúng.
Đáp án B
Đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn?
- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số
lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
- Pha lũy thừa (pha log): Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ rất lớn, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh.
- Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.
- Pha suy vong: Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào
trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.
Ta có: g = 30 phút; t = 3h = 180 phút; N0 = 200; Nt= 102400;
Số tế bào thu được sau 4h: Nt = N0.2n
2n = 512 à n = 9
Vậy thời gian thế hệ: g = t/n = 60.3/9 = 20 phút
Đáp án A
Ta có: g = ? phút; t = 4h = 240 phút; N0 = 400; Nt = 102400
Số tế bào thu được sau 4h: Nt = N0.2n
2n = 258 → n = 8
Vậy thời gian thế hệ: g = t/n = 240/8 = 30 phút.
Đáp án B
- Vì trong pha tiềm phát sinh vật chỉ thích nghi với môi trường và số lượng tế bào chưa tăng nên số tế bào chỉ tăng sau 1,5 giờ.
\(\rightarrow\) Tế bào chỉ tăng trong thời gian: \(5-1,5=3,5(h)\)
\(\rightarrow\) Số lần phân chia là: \(\dfrac{210}{30}=7\left(l\right)\)
\(\rightarrow\) Số lượng tế bào quần thể sau 5 giờ kể từ pha tiềm phát là: \(10^5.7=700000(tb)\)
Đáp án B