Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(E_n = -\frac{13,6}{n^2},(eV)\)(với n = 1, 2, 3,..)
Nguyên tử hiđrô hấp thụ một phôtôn có năng lượng 2,55 eV.
Việc đầu tiên là cần phải xác định xem nguyên tử nhảy từ mức nào lên mức nào mà có hiệu năng lượng giữa hai mức đúng bằng 2,55 eV.
\(E_1 = -13,6eV\), \(E_3 = -1,51 eV\)
\(E_2 = -3,4eV\),\(E_4 = -0,85eV\)
Nhận thấy \(E_4-E_2= -0,85 +3,4= 2,55 eV.\)
Như vậy nguyên tử đã hấp thụ năng lượng và nhảy từ mức n = 2 lên mức n = 4.
Tiếp theo, nguyên tử đang ở mức n = 4 rồi thì nó có thể phát ra bước sóng nhỏ nhất ứng với từ n = 4 về n = 1 tức là \(\lambda_{41}\) thỏa mãn
\(\lambda_{41}= \frac{hc}{E_4-E_1}= \frac{6,625.10^{-34}.3.10^8}{(-0,85+13,6).1,6.10^{-19}}=9,74.10^{-8}m. \)
Năng lượng của electron ở trạng thái dừng n là \(E_n = -\frac{13,6}{n^2}.(eV)\)
\(hf_1 =\frac{hc}{\lambda_1}= E_3-E_1.(1) \)
\(hf_2 =\frac{hc}{\lambda_2}= E_5-E_2.(2) \)
Chia hai phương trình (1) và (2): \(\frac{\lambda_2}{\lambda_1}= \frac{E_3-E_1}{E_5-E_2}.(3)\)
Mặt khác: \(E_3-E_1 = 13,6.(1-\frac{1}{9}).\)
\(E_5-E_2 = 13,6.(\frac{1}{4}-\frac{1}{25}).\)
Thay vào (3) => \(\frac{\lambda_2}{\lambda_1}= \frac{800}{189}\) hay \(189 \lambda_2 = 800 \lambda_1.\)
+ Bán kính nguyên tử Hidro theo mẫu Bo được xác định bởi rn = n2r0
→ Bước sóng nhỏ nhất mà nguyên tử có thể phát ra ứng với sự chuyển từ mức năng lượng n = 4 về mức năng lượng cơ bản n = 1.
+ Bán kính nguyên tử Hidro theo mẫu Bo được xác định bởi rn = n2r0
→ Bước sóng nhỏ nhất mà nguyên tử có thể phát ra ứng với sự chuyển từ mức năng lượng n = 4 về mức năng lượng cơ bản n = 1.
+ Bán kính nguyên tử Hidro theo mẫu Bo được xác định bởi rn = n2r0
→ Bước sóng nhỏ nhất mà nguyên tử có thể phát ra ứng với sự chuyển từ mức năng lượng n = 4 về mức năng lượng cơ bản n = 1.
Khi electron chuyển từ L (n = 2) sang K (n = 1) phát ra phô tôn có bước sóng λ21 thỏa mãn:
\(\frac{hc}{\lambda_{21}}= E_2-E_1,(1)\)
Tương tự
\(\frac{hc}{\lambda_{32}}= E_3-E_2,(2)\)
\(\frac{hc}{\lambda_{31}}= E_3-E_1,(3)\)
Cộng (2) cho (1), so sánh với (3):
\(\frac{hc}{\lambda_{21}}+\frac{hc}{\lambda_{32}}= \frac{hc}{\lambda_{31}}\)=> \(\frac{1}{\lambda_{31}}=\frac{1}{\lambda_{21}}+\frac{1}{\lambda_{32}} \)
=> \(\lambda_{31}= \frac{\lambda_{32}\lambda_{21}}{\lambda_{32}+\lambda_{21}}.\)
Nhận thấy: \(2,55=-13,6\cdot\left(\dfrac{1}{4^2}-\dfrac{1}{2^2}\right)\left(eV\right)\)
Suy ra nguyên tử đã nhảy từ mức n=2 lên mức n=4
Tức là, bước sóng nhỏ nhất sinh ra khi nguyên tử nhảy từ mức n=4 về n=1
Khi đó nguyên tử phát ra photon có năng lượng: \(E=-13,6\cdot\left(\dfrac{1}{4^2}-\dfrac{1}{1^2}\right)=12,75\left(eV\right)\)
\(\Rightarrow\lambda=\dfrac{hc}{E}=\dfrac{6,625.10^{-34}\cdot3.10^8}{12,75\cdot1,6.10^{-19}}=9,74.10^{-8}\left(m\right)\)
Chọn A
electrong chuyển từ trạng thái dừng n = 3 xuống trạng thái dừng n =2 => nguyên tử hiđrô đã phát ra một năng lượng đúng bằng
\(\Delta E = E_{cao}-E_{thap}= -\frac{13,6}{3^2}-(-\frac{13,6}{2^2})= 13,6.(\frac{1}{4}-\frac{1}{9})= 1,89 eV= 1,89.1,6.10^{-19}V.\)
Mà \(\Delta E = \frac{hc}{\lambda}=> \lambda = \frac{hc}{\Delta E}= \frac{6,625.10^{-34}.3.10^8}{1,89.1,6.10^{-19}}= 6,57.10^{-7}m = 0,657 \mu m.\)
Đáp án: B
rm = m2r0; rn = n2r0 ( với r0 bán kính Bo)
Bước sóng nhỏ nhất ng tử hidro có thể phát ra: