K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 4 2019

Đáp án D

I. Tt cả các đột biến đa bội đều làm tăng hàm lượng ADN trong nhân tế bào. à đúng

II. Đột biến lệch bội thlàm giảm hàm lượng ADN trong nhân tế bào. à đúng

III. Trong tự nhiên, rất ít g p thể đa bộ i ở độ ng vật. à đúng

IV. Đều đột biế n thể ba nhưng thba các cp nhiễm sc thkhác nhau thì sẽ biu hiện thành kiểu hình khác nhau. à đúng

15 tháng 6 2016

ko như e nqhi âu

 

15 tháng 6 2016

s tke kia

22 tháng 7 2016

Enzyme nối các đoạn Okazaki là enzyme ligese.
ADN polymerase - lắp giá các nucleotit tự do ở môi trường vào mạch khuôn để tổng hợp mạch mới.
ADN helicase - phá vỡ các liên kết hidro để hình thành hai mạch đơn.
ADN primase - tổng hợp đoạn mồi.

Đáp án đúng: D

 
22 tháng 7 2016

Cho mk hỏi, Sinh lớp mấy đây bạn?

5 tháng 12 2017

Tổng số hạt phấn là: 1500.4=60001500.4=6000 hạt phấn
Tổng số kiểu giao tử hoán vị
6000.20%=12006000.20%=1200
Số lượng loại giao tử AB=ab=1200:2=600AB=ab=1200:2=600
Tỉ lệ tế bào xảy ra hoán vị gen, tính trên tổng số tế bào tham gia giảm phân:
(600:1500).100%=40%

ST

5 tháng 12 2017

1. Số nuclêôtit của gen :

Số ribônuclêôtit của phân tử mARN : \(\dfrac{3000.100}{20}=15000\)

Ta có : số nuclêôtit của gen : 15000.2 = 30000 Nu

2. Chiều dài của gen là chiều dài tổng số nuclêôtit trên một mạch đơn :

Suy ra: 3,4.15000.10-4 = 5,1\(\mu m\)

3. Số lượng mỗi loại nuclêôtit của gen :

Số lượng mỗi loại ribônuclêôtit trong : ARN : A = 3000 ; U = 2A = 3000.2 = 6000

G + X = 15000 - ( A + U ) = 15000 - 9000 = 6000

Mà G = 3X do đó X = \(\dfrac{6000}{4}\)= 1500

Số lượng mỗi loại nuclêôtit trong gen :

A = T = A1 + A2 = 6000+3000 = 9000

G = X = G1 + G2 = 1500 + 4500 = 6000

Các bạn dịch giùm mình với!On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic data described above were obtained by using MEGA4 package using neighbour-joining, minimum evolution,maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct analysis of the genetic distance and the phylogenetic treeOn the basis of BLAST and phylogenetic results, strain UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic data described...
Đọc tiếp

Các bạn dịch giùm mình với!

On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain
UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic
data described above were obtained by using MEGA4
package using neighbour-joining, minimum evolution,
maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct
analysis of the genetic distance and the phylogenetic tree
On the basis of BLAST and phylogenetic results, strain
UN01 was identified as L. fermentum UN01. The phylogenetic
data described above were obtained by using MEGA4
package using neighbour-joining, minimum evolution,
maximum parsimony and bootstrapping methods. A direct
analysis of the genetic distance and the phylogenetic tree
(Figure 3) was determined by the 16S rRNA sequence.
Various strains have been examined for the phylogenetic
relationships. The evolutionary history was inferred using
the UPGMA method. The optimal tree for UN01 with the sum
of branch length was found to be 0.15751446. In general,
16S rRNA is most frequently used for finding out the
phylogenetic relationships between closely related species.
From this, the closely related UN01 suggests an evolutionary
pathway for the novel form.

 

2
31 tháng 10 2016
Trên cơ sở của BLAST và kết quả phát sinh loài, căng thẳng
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
Trên cơ sở của BLAST và kết quả phát sinh loài, căng thẳng
UN01 được xác định là L. fermentum UN01. các phát sinh loài
dữ liệu mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4
gói sử dụng hàng xóm-tham gia, tiến hóa tối thiểu,
sự cẩn thận và bootstrapping phương pháp tối đa. Một trực tiếp
phân tích các khoảng cách di truyền và cây phát sinh loài
(Hình 3) được xác định bởi trình tự 16S rRNA.
chủng khác nhau đã được kiểm tra sự phát sinh loài
các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa được suy ra bằng cách sử
phương pháp UPGMA. Các cây tối ưu cho UN01 với tổng
Chi nhánh dài đã được tìm thấy là 0,15751446. Nói chung,
16S rRNA được thường xuyên nhất được sử dụng cho việc tìm kiếm các
các mối quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ.
Từ điều này, UN01 có liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa
con đường cho các hình thức tiểu thuyết.

 

16 tháng 11 2017

Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh Trên cơ sở BLAST và kết quả phát sinh loài, chủng UN01 được xác định là L. fermentum UN01. Sự phát sinh loài dữ liệu được mô tả ở trên đã thu được bằng cách sử dụng MEGA4 gói bằng cách sử dụng hàng xóm tham gia, tiến hóa tối thiểu, phương pháp phân tích tối đa và bootstrapping. Trực tiếp phân tích khoảng cách di truyền và cây phát sinh (Hình 3) được xác định bởi chuỗi 16S rRNA. Các chủng khác nhau đã được kiểm tra cho phát sinh loài các mối quan hệ. Lịch sử tiến hóa đã được suy luận bằng cách sử dụng phương pháp UPGMA. Cây tối ưu cho UN01 với tổng chi nhánh đã được tìm thấy là 0.15751446. Nói chung, 16S rRNA được sử dụng thường xuyên nhất để tìm ra quan hệ phát sinh loài giữa các loài liên quan chặt chẽ. Từ đó, UN01 liên quan chặt chẽ cho thấy một tiến hóa con đường cho hình thức mới.

27 tháng 6 2016

Nhiệt phân hoàn toàn KNO3 thu được các sản phẩm là 

  • A. KNO2, NO2, O2
  • B.KNO2, NO2 .
  •  C.KNO2, O2. 
  • D.K2O, NO2, O2
28 tháng 6 2016
  •  C.KNO2, O2.
20 tháng 12 2017

a. Số nu của gen là: (5100 : 3.4) x 2 = 3000 nu

b. Số nu từng loại là:

A = T = 20% x 3000 = 600 nu

G = X = (3000 : 2) - 600 = 900 nu

+ Số nu môi trường cung cấp cho gen nguyên phân 3 lần là:

Amt = Tmt = 600 x (23 - 1) = 4200 nu

Gmt = Xmt = 900 x (23 - 1) = 6300 nu

c. Số liên kết H của gen là: 2A + 3G = 2 x 600 + 3 x 900 = 3600 liên kết

d. Số liên kết hóa trị của gen là:

2N - 2 = 2 x 3000 - 2 = 5998 liên kết

19 tháng 12 2017

Chỗ kia " gen có chiều dài 5100Ao " nha

1 tháng 7 2016

1) Đúng. Cây tam bội khi giảm phân tạo giao tử mất cân bằng gen ⇒ giao tử chết ⇒ không sinh sản hữu tính. 
(2) Đúng. 
(3) Đúng. Thể tam bội không tạo hạt do không sinh sản hữu tính,ứng dụng tạo các loại quả không hạt, làm tăng kích thước quả (dưa hấu không hạt, cam không hạt...). 
(4) Sai. Ví dụ loài có 2n=24 thì 3n=36. 
(5) Đúng. 
(6) Đúng. Giao tử 2n của cây 4n kết hợp giao tử n của cây 2n tạo cây 3n. Hoặc giao tử 2n của cây bị đột biến trong quá trình hình thành giao tử kết hợp giao tử n cây 2n bình thường tạo cây 3n.

Chọn D

24 tháng 9 2017

Uầy. Siêu dã man lun nha.

1 tháng 7 2016

 

Một thể đột biến số lượng NST có kiểu gen Aaa. Thể đột biến này thuộc dạng nào?

A. Tam bội hoặc thể ba nhiễm.

B. Thể ba nhiễm.

C. Thể tam bội. 

D. Thể tứ bội.

1 tháng 7 2016

Thể đột biến Aaa có thể là thể tam bội hoặc thể ba nhiễm.

Chọn A