Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề |
Lối sống giản dị của Bac Hồ - có tính chất giải thích, ca ngợi |
Tiếng Việt giàu đẹp - có tính chất giải thích, ca ngợi |
Thất bại là mẹ thành công - có tính chất khuyên nhủ, phân tích |
Chớ nên tự phụ - có tính chất khuyên nhủ, phân tích |
Không thầy đố mày làm nên và học Thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không ? - có tính chất suy nghĩ, bàn luận |
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng - có tính chất suy nghĩ, bàn luận |
Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau, nên chẳng ? - có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề |
Phẳng chăng Thật thà là cha dại ? - có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề |
cứ cho thứ tự cột A là 1,2,3.. nha! còn thứ tự cột B là a),b)c)..nhé
ta đc:
1,2 -a
3,4,5-b
8,5-c
7,8-d mik trình bày theo kiểu toán học cho dễ hihi
ok nha pn, ko biết có đúng ko, đây chỉ là bài soạn thôi nhưng mik mún giúp pn
Mình chỉ có bảng này thôi bạn nhé:
TT Tên bàiTác giảĐề tài nghị luậnLuận điểm chínhPhương pháp lập luận
1 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. | Chứng minh |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh (kết hợp với giải thích) |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. | Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận) |
4 | ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại | Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. | Giải thích (kết hợp với bình luận) |
Mật độ dân số là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Nó thường được áp dụng cho sinh vật sống nói chung và con người nói riêng. Đây là một thuật ngữ địa lý quan trọng. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến mật độ dân số con người.
Cách tính MĐDS của 1 nước là : MĐDS = Số dân : Diện tích đất
Học tốt nha~
Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.
Ví dụ, dân số thế giới có 6.5 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.
Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộcrất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.
Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông Á, dù Cairo và Lagos ở Châu Phi cũng thuộc số này.
Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm cộng dồn hay vùng thành thị, thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.
a) Nam : phương Nam
quốc : nước
sơn : núi
hà : sông
Nam : nước Nam
đế : vua
cư : ở
b) từ ghép : sơn hà , Nam đế , Nam quốc , đế cư
c) Thiên (1) Trời
Thiên (2) Nghìn
Thiên (3) Nghiêng về
d) _ Tiếng để cấu tạo từ Hán việt là yếu tố Hán việt
_ Phần lớn các yếu tố Hán việt ko dùng đc độc lập mà chỉ dùng để tạo từ ghép
_ Một số yếu tố Hán việt : hoa , quả , bút , bảng , tập , học , ... có lúc đc dùng tạo từ ghép . Có lúc đc dùng độc lập như một từ
_ Có nhiều yếu tố Hán việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau .
a)nam:phương nam
quốc:nước
sơn:núi
hà:sông
Nam:nước Nam
đế:vua
cư:ở
a)
Âm Hán Việt | Nam | quốc | sơn | hà | Nam | đế | cư |
Nghĩa | phương Nam | nước | núi | sông | nước Nam | vua | ở |
b) Các từ có thể ghép với nhau tạo thành từ có nghĩa là : Quốc, sơn, hà, đế, cư.
Các từ ghép đc tạo :
Quốc : ái quốc, quốc kì, quốc gia;....
sơn : sơn hà, sơn nam;....
hà : hà bá,....
đế : đế chế, đế đô,....
cư : cư ngụ, cư trú,.....
c) thiên (1) : trời.
thiên (2) : ngàn
thiên (3) : nghiêng về
d) Những từ Hán Việt có thể dùng độc lập :
Nam; .....
Những từ Hán Việt không thể dùng độc lập :
sơn, hà , nam,......
bạn tự đặt cột A theo thứ tự từ trên xuống dưới là (1), (2), (3),... nhé
cột B tương tự nhưng đặt là a, b, c,...
Chúc bn học tốt
HOA1 : bông hoa
Hoa 2 : đẹp
Phi 1 : bay , nhanh
Phi 2 : vợ vua
Tham 1: ham muốn
Tham 2 : có mặt
Gia 1 : nhà
Gia 2 : thêm vào
STT | Văn bản | Đề tài | Ấn tượng chung về văn bản |
1 | Bầy chim chìa vôi | Đề tài trẻ em | Văn bản đã để lại ấn tượng về tình cảm của hai anh em với bầy chim chìa vôi khi mưa to trút xuống. |
2 | Đi lấy mật | Đề tài gia đình, trẻ em | Con người và đất rừng phương Nam đều tuyệt đẹp. Thiên nhiên đất rừng thì hùng vĩ còn con người thì luôn hăng say với công việc, họ có kinh nghiệm trong chính công việc gắn liền với khu rừng. |
3 | Ngàn sao làm việc | Đề tài thiếu nhi, lao động | Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu. |
Đáp án
1- d; 2 – c; 3 – b; 4 – a