Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
gọi vị trí 35m là gốc toạ độ,lúc vật ở vị trí đó là gốc thời gian,ta có:
trong 10-5=5s vật đã di chuyển đc 1 đoạn là 50m.
ta có:
s=1/2 a.t^2 => a=4 m/s^2.
tại sao trong 10-5=5s vật di chuyển được 1 đoạn đường là 50 m???
Tổng vận tốc của 2 xe là:
50 + 60 = 110 (km/h)
Sau số giờ 2 xe gặp nhau là:
220 : 110 = 2 (h)
Chỗ gặp cách điểm A là:
2 . 60 = 120 (km)
0
Bình chọn giảm
Xét hệ là viên đạn. VÌ thời gan nổ là rất ngắn và trong thời gian nổ, nội lực rất lớn so với ngoại lực (trọng lực của đạn) nên hệ có thể coi là kín. Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:
p⃗ =p1→+p2→⇔mv⃗ =m1v1→+m2v2→p→=p1→+p2→⇔mv→=m1v1→+m2v2→
Các vecto vận tốc như hình bên.
Về độ lớn ta có:
p=mv=200.2=400kg.m/sp=mv=200.2=400kg.m/s
p1=m1v1=1,5.200=300kg.m/sp1=m1v1=1,5.200=300kg.m/s
p2=p2+p21−−−−−−√=4002+3002−−−−−−−−−−√=500kg.m/sp2=p2+p12=4002+3002=500kg.m/s
Khối lượng mảnh thứ hai: m2=m−m1=0,5kgm2=m−m1=0,5kg
Vận tốc của mảnh thứ hai v2=p2m2=5000,5=1000m/sv2=p2m2=5000,5=1000m/s. Vận tốc v2→v2→ hợp với phương ngang một góc αα. Với tanα=p1p=34⇒α=370
Công của lực điện tác dụng lên electron trở thành động năng của nó:
\(T=eU=1,6.10^{-19}.15000=2,4.10^{-15}\left(J\right)\)
đáp án C
A B O x 120
a) Chọn trục toạ độ như hình vẽ, gốc O trùng với A.
Chọn mốc thời gia lúc 7h.
Phương trình chuyển động của xe từ A là: \(x_1=40.t\) (km)
Phương trình chuyển động của xe từ B là:
\(x_2=120 - 50.(t-1)=170-50t\) (km)
Hai xe gặp nhau khi \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 40.t=170-50.t\)
\(\Rightarrow t = \dfrac{17}{9}(h)\)
Thời điểm gặp nhau là:
\(7+\dfrac{17}{9}=8,9(h)=8h53'\)
Vị trí gặp nhau: \(x=40.t=40.\dfrac{17}{9}=75,6km\)
b) Khoảng cách 2 xe là: \(\Delta x = |x_2-x_1|=|170-90 t|=20\)
Suy ra:
\(t_1=\dfrac{15}{9}(h)\); thời điểm là: \(7+\dfrac{15}{9}=8,7(h)=8h40'\)
\(t_2=\dfrac{19}{9}(h)\); thời điểm là: \(7+\dfrac{19}{9}=9h6'\)
Phương pháp này là phương pháp toạ độ em nhé.
Các bài toán chuyển động lớp 10 thì việc đầu tiên là chọn hệ quy chiếu (bao gồm hệ trục toạ độ và mốc thời gian).
Sau đó viết phương trình chuyển động, phương trình chuyển động thẳng đều có dạng tổng quát là: \(x=x_0+v.t\)
Rồi căn cứ theo phương trình lập được ta biện luận để tìm kết quả.
Lực tác dụng lên vật m được biểu diễn trên hình vẽ.
Định luật II Niu-tơn cho:
Chọn hệ trục Oxy với chiều dương là chiều chuyển động theo phương Ox, chiếu phương trình (1) lên:
(Ox): Fcosα- fms= ma (2)
(Oy): N + Fsinα – P = 0 (3)
mà fms= μN (4)
(2), (3) và (4) => F cosα – μ(P- Fsinα ) = ma
=> Fcosα – μP + μFsinα = ma
F(cosα +μsinα) = ma +μmg
=> F =
a) khi a = 1,25 m/s2
a) FA. OA = FB. OB
b)
Gọi O là trục quay của bánh xe cút kít;
d1 khoảng cách từ trục quay đến giá của trọng lực ;
d2 khoảng cách từ trục quay đến giá của lực .
Ta có: P.d1 = F.d2
c) Tương tự như trên.
Gọi O là trục quay.
d1 là khoảng cách từ O đến giá của lực
d2 là khoảng cách từ O đến giá của trọng lực
Ta có: F.d1 = P.d2
Đáp án B