Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
Giải thích:
- Châu chấu đực có bộ NST 2n = 23 cho nên giảm phân bình thường sẽ cho 2 loại tinh trùng, một loại có 11 NST và một loại có 12 NST.
- Khi có một cặp NST không phân li thì sẽ có giao tử được thêm 1 NST, có giao tử bị bớt 1 NST. Nếu giao tử có 12 NST được nhận thêm 1 NST thì sẽ có 13 NST, giao tử có 11 NST nếu bị mất đi 1 NST thì sẽ có 10 NST.
→ Về số NST, sẽ có 4 loại giao tử là: Giao tử có 10 NST, giao tử có 11 NST, giao tử có 12 NST, giao tử có 13 NST.
Hợp tử không bị đột biến = 0,92 x 0,88 = 80,96% \(\Rightarrow\) hợp tử bị đột biến = 100% - 80,96 = 19,04%
Số loại tinh trùng tối đa tạo ra là : 22 × 43 = 256
Đáp án B
Đáp án B
Giả sử cặp số 1 và số 2 chứa các cặp gen đồng hợp là AABB nên ở hai cặp này chỉ cho 1 loại giao tử.
Ba cặp nhiễm sắc thể thường còn lại chứa các cặp gen dị hợp là CD cd ; EF ef và GH gh .
Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X xét 1 gen có 3 alen nên có 3 kiểu nhiễm sắc thể X nên có 6 kiểu gen XX và 3 kiểu gen XY.
Ruồi đực có 3 loại kiểu gen XY chẳng hạn như X M Y , X N Y , X K Y sẽ cho tối đa 4 loại giao tử từ cặp NST giới tính X M , X N , X K và Y.
Quần thể ruồi đực có thể cho số loại tinh trùng à (ở các cặp dị hợp tính cả dị hợp tử đều và chéo) 1 × 1 × 4 × 4 × 4 × 4 = 256 loại.
Đáp án C
- Ở châu chấu: con ♀ là XX, con ♂ là OX.
- Ở con đực, cặp nhiễm sắc thể giới tính OX giảm phân không bình thường chỉ diễn ra trong giảm phân II.
- Con cái: 100% XX → giảm phân bình thường → 100% giao tử X.
- Con đực: 100% OX → rối loạn GPII → giao tử: 25%X + 25%O + 50% O = 25%X + 75%O
- Loại hợp tử chứa 23 nhiễm sắc thể (OX) = 1 × 3 4 = 3 4 = 75%
Đáp án C
- Ở châu chấu, con cái có cặp NST giới tính là XX, con đực có cặp NST giới tính XO.
+ Con cái có bộ NST 2n = 24 giảm phân bình thường cho các giao tử đơn bội n = 12.
+ Con đực có bộ NST 2n = 23, giảm phân có cặp NST giới tính XO không phân li trong giảm phân cho giao tử n + 1 = 13 (chứa NST giới tính XX) với tỉ lệ 1/4 và giao tử n – 1 = 11 (không chứa nhiễm sắc thể giới tính) với tỉ lệ 3/4.
- Tỉ lệ hợp tử chứa 23 NST = giao tử ♀ (12 NST) × ♂ (11 NST) = 1 × 3/4 = 3/4.
Đáp án C
- Ở châu chấu, con cái có cặp NST giới tính là XX, con đực có cặp NST giới tính XO.
+ Con cái có bộ NST 2n = 24 giảm phân bình thường cho các giao tử đơn bội n = 12.
+ Con đực có bộ NST 2n = 23, giảm phân có cặp NST giới tính XO không phân li trong giảm phân cho giao tử n + 1 = 13 (chứa NST giới tính XX) với tỉ lệ 1/4 và giao tử n – 1 = 11 (không chứa nhiễm sắc thể giới tính) với tỉ lệ 3/4.
- Tỉ lệ hợp tử chứa 23 NST = giao tử ♀ (12 NST) × ♂ (11 NST) = 1 × 3/4 = 3/4
Đáp án C
- Ở châu chấu: con ♀ là XX, con ♂ là OX.
- Ở con đực, cặp nhiễm sắc thể giới tính OX giảm phân không bình thường chỉ diễn ra trong giảm phân II.
- Con cái: 100% XX → giảm phân bình thường → 100% giao tử X.
- Con đực: 100% OX → rối loạn GPII → giao tử: 25%X + 25%O + 50% O = 25%X + 75%O
- Loại hợp tử chứa 23 nhiễm sắc thể (OX) = 75%
Châu chấu đực: XO → 2 loại giao tử
Các cặp NST tương đồng đều dị hợp => mỗi cặp cho 2 loại giao tử
=> Các NST thường → 211 loại giao tử
=> Số loại giao tử: 212.
Chọn B