Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
có trong phần lựa chọn môn học (chọn môn ngữ văn ,chọn soạn bài văn mẫu lớp 6)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Câu 2:
- Ba sự việc đầu cho thấy: việc lựa chọn môi trường sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ thơ. Người Việt Nam có câu: "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng" phần nào thể hiện ý nghĩa tương tự.
- Hai sự việc sau, bà mẹ cũng thể hiện những quan điểm dứt khoát trong cách dạy con: Thứ nhất, không được nói dối trẻ; thứ hai, kiên quyết hướng trẻ vào việc học tập – kể cả phải chấp nhận tốn kém về của cải vật chất. Mạnh Tử học tập chuyên cần, sau trở thành một bậc đại hiền, nổi tiếng về đạo đức và hiểu biết rộng chính là nhờ cách dạy con như thế của người mẹ.
Câu 3:
Qua câu chuyện ta thấy mẹ của Mạnh Tử không chỉ là người mẹ mà còn là cô giáo vĩ đại đầu tiên của con mình.
Tuy chỉ là một người phụ nữ bình thường nhưng cách dạy dỗ của bà rất khéo léo, sâu sắc, rất khoa học như một nhà sư phạm tài ba.
Câu 4: Cách viết truyện Mẹ hiền dạy con là:
Thể loại truyện văn xuôi chữ Hán.
Nội dung mang tính giáo huấn.
Câu chuyện này gần với kí với sử. Nó ghi chép những sự việc có thật.
Cốt truyện đơn giản (có 5 sự kiện không phức tạp).
Nhân vật được ngôi thứ ba miêu tả thông qua hành động và ngôn ngữ đối thoại.
III. Luyện tập
Câu 1:
Bà mẹ thầy Mạnh Tử đang ngồi dệt vải trông thấy con bỏ học về nhà chơi, liền cầm dao cắt đứt tấm vải đang dệt trên khung. Cử chỉ của bà mẹ thể hiện thái độ rất giận trước ý thức kém cỏi của con. Tấm vải đang dệt là công sức lao động bao ngày nhưng bà mẹ sẵn sàng huỷ nó đi để biến thành một lời dạy rất nghiêm và sâu sắc. Nhờ bài học đầy ý nghĩa đó, Mạnh Tử đã trở nên nghiêm túc và chăm chỉ hơn trong học tập. Hành động của Mạnh mẫu vừa thể hiện sự thương yêu, vừa thể hiện trí tuệ và sự kiên quyết trong việc dạy con của người mẹ. Đúng là nếu không có một bà mẹ vĩ đại, thầy Mạnh Tử sẽ không bao giờ có thể trở thành một nhà hiến triết vĩ đại được.
Câu 2: Từ chuyện mẹ con thầy Mạnh Tử em phải có thái độ về đạo hiếu với cha mẹ mình.
Thấy được sự hi sinh của cha mẹ.
Thấy sự quan tâm săn sóc, sẵn sàng hi sinh tất cả cho con.
Phải gắn học hành, không ham chơi bời lêu lổng
Câu 3: Có hai yếu tố Hán Việt đồng âm:
Trong các từ: tử trận, bất tử, cảm tử (từ tử được dùng với nghĩa làchết)
Trong các từ: công tử, hoàng tử, đệ tử(từ tử được dùng với nghĩa là con)
Chúc bn học tốt nhaaaaaaaaa!
Thạch Sanh
1. . Nếu vẽ một bức tranh minh hoạ cho truyện Thạch Sanh (ngoài những bức tranh trong sách – hãy tự suy nghĩ về ý nghĩa và tên gọi cho các bức tranh này), có thể chọn chi tiết Thạch Sanh đánh chằn tinh để vẽ. Đây là một trong những chi tiết quan trọng trong tác phẩm. Nó cho thấy sự dũng cảm của nhân vật Thạch Sanh, cũng như thể hiện ước mơ về sự chiến thắng của con người trước những thế lực đại diện cho cái ác. Có thể đặt tên cho bức vẽ là Thạch Sanh đánh chằn tinh.
Chữa lỗi dùng từ
1.
Chúc bn hok tốt ! ❤❤❤
I. VỀ TÁC GIẢ
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Câu 1: Hãy kể ra những, chi tiết nói về nhân vật Thái y lệnh họ Phạm trong truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. Từ đó hãy trả lời các câu hỏi:
a) Vị Thái y lệnh là người thế nào? Trong những hành động của ông, điều gì làm em cảm phục nhất và suy nghĩ nhiều nhất?
b) Phân tích, bình luận lời đối thoại của vị Thái y với quan trung sứ: "Ngài đáp: Tôi có mắc tội... tôi xin chịu tội".
Trả lời:
* Những chi tiết nói về nhân vật Thái y lệnh:
+ Đem hết của cải ra mua các loại thuổc tốt, tích trữ thóc gạo để vừa nuôi ăn, vừa chữa bệnh cho người nghèo khổ.
+ Không quản ngại bệnh có dầm dề máu mủ.
+ Cứu sống hơn ngàn người trong nhiều năm đói kém, dịch bệnh nổi lên.
+ Đi chữa bệnh cho dân thường trước rồi mới chữa bệnh cho nhà vua, dù có lệnh vua gọi.
a) Thái y lệnh là người hết lòng vì người bệnh, lương y như từ mẫu. Trong những hành động của ông, diều làm người đọc cảm phục nhất là Thái y nhận lời đi chữa bệnh cho người dân thường rồi mới đi chữa bệnh cho vua.
b) Lời đốì đáp của vị Thái y với quan trung sứ: "Tôi có tộiịịế tôi xin chịu tội" vừa khiêm nhường vừa thấm thìa lí tình: cứu người dân thường lâm bệnh nguy cấp, nếu không cứu ngay thì chết, tính mệnh của người bệnh còn quan trọng hơn tính mệnh của chính bản thân người thầy thuôc.
Câu 2. Trước cách xử sự của vị Thái y lệnh, thái độ của Trần Anh Vương diễn biến như thê nào? Qua đó, nhân cách của Trần Anh Vương được thể hiện ra sao?
Trả lời:
- Nhà vua lúc đầu tức giận nhưng sau khi nghe Thái y lệnh tường trình dã không những hết tức giận mà còn ca ngợi Thái y lệnh. Điều đó chứng tỏ Trần Anh Vương cũng là một ông vua có lòng nhản đức.
Câu 3: Qua câu chuyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng có thể rút ra cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau bài học gì?
Trả lời:
Người làm nghề y hôm nay trước hết cần trau dồi, giữ gìn và vun trồng lương tâm nghề nghiệp trong sáng như từ mẫu; cùng với việc tu luyện chuyên môn cho tinh, giỏi. Vì nghề y là nghề trị bệnh cứu người.
Câu 4: Hãy so sánh nội dung y đức được thể hiện ở văn bản Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng với văn bản kể về Tuệ Tĩnh (tr. 44).
Trả lời:
Cả hai văn bản đều biểu dương y đức cao dẹp của người thầy thuốc trước những quyền lực của xã hội thông qua hai tình huống gần giống nhau.
- Tuy nhiên, so văn bản thứ nhất với văn bản thứ hai thì ở văn bản thứ nhất nội dung y đức được kể lại phong phú, sâu sắc hơn, cụ thể:
+ Với vị Thái y lệnh người họ Phạm, ngoài câu chuyện nhà vua cho quan trung sứ gọi vào cung chữa bệnh cho vị quý nhân, còn có những chuyện trước và sau đó của ông, trong khi với Tuệ Tĩnh, chỉ kể chuyện xử sự của ông khi có con nhà quý tộc đến mời đi chữa bệnh.
+ Tình huống gay cấn xảy ra đối với Thái y lệnh cũng gắt hơn so với Tuệ Tĩnh vì đây là cuộc đụng độ giữa y đức với quyền lực tối cao có liên quan đến đạo làm tôi, đến tính mệnh của mình. Còn ở trường hợp Tuệ Tĩnh, mới chỉ là cuộc đụng độ giữa y đức với quyền thế của một vị quý tộc, thấp hơn vua nhiều.
+ Cuộc đụng độ trực tiếp giữa Thái y lệnh với vị quan trung sứ gay gắt hơn cuộc đụng độ giữa Tuệ Tĩnh với con nhà quý tộc.
Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng của Tô Hoài dành cho thiếu nhi. Thông qua đó, tác giả thể hiện những khát vọng đẹp đẽ của tuổi trẻ. Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của tác phẩm, kể về lai lịch Dế Mèn từ lúc còn nhỏ cho tới lúc chú rút ra bài học đầu tiên.
Thông qua việc miêu tả hình dáng, lời nói, tâm trạng và những việc làm tai hại của Dế Mèn, tác giả muốn khuyên các bạn nhỏ không nên kiêu căng, tự mãn. Trước khi làm bất cứ việc gì đều phải suy nghĩ kĩ để tránh gây ra những điều có hại tới bản thân và người khác.
Bài văn có hai đoạn chính: đoạn một miêu tả hình ảnh Dế Mèn – một chàng dế thanh niên cường tráng. Đoạn hai là câu chuyện về trò đùa dại dột của Dế Mèn trêu chọc chị Cốc, dẫn đến cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Bài văn thể hiện được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện.
Sau khi ra đời được vài ngày, mẹ Dế Mèn đã cho mấy anh em chú ra ở riêng, bắt đầu cuộc sống tự lập, đúng theo tục lệ lâu đời của họ hàng nhà Dế. Để các con bớt khó khăn trong những ngày đầu, Dế mẹ đã chuẩn bị chu đáo cho từng đứa, từ cái hang cho đến mấy ngọn cỏ non đặt sẵn trước cửa. Thời gian đầu xa mẹ, tâm trạng của Dế Mèn là khoan khoái trước cuộc sống tự do. Chú chưa nghĩ đến những chuyện xa xôi mà cho rằng sự ung dung, độc lập của mình là điều thú vị lắm rồi. Dế Mèn vun vén, sửa sang cái hang thành nơi ở thuận tiện và an toàn.
Cuộc sống cứ thế trôi đi trong vui vẻ, nhàn nhã. Chiều chiều, Dế Mèn cùng anh chị em hàng xóm quanh bờ ruộng tụ họp lại, vừa gảy đàn vừa hát một bài hát hoàng hôn chào tạm biệt ông mặt trời. Tối đến, cả họ nhà Dế tụ tập giữa bãi cỏ, uống sương đọng, ăn cỏ ướt… cùng nhau ca hát, nhảy múa linh đình tới sáng bạch… Ngày nào, đêm nào, sáng và chiều cũng ngần ấy thứ việc, thứ chơi… Đối với tuổi trẻ hiếu động và đầy khát vọng như Dế Mèn thì cuộc sống ấy dần dần trở nên nhàm chán.
Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai vì ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc lão Miệng tha hồ ngạc nhiên, sửng sốt, sau khi thông báo cho lão Miêng biết, cả bọn kéo nhau ra về.
Một ngày, hai ngày, ba ngày... cả bọn đã thấy mệt mỏi rã rời. Không ai làm nổi việc gì nữa. Đến ngày thứ bảy thì không ai còn chịu nổi. Bác Tai là người nhận ra sai lầm đầu tiên, bèn nói rõ phải trái, rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng và lại cho lão ăn như xưa. Ăn xong ai nấy đều khoẻ trở lại. Chúng hiểu rằng lão Miệng tuy thế nhưng cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quan đến tính mạng của cả bọn.
Từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận, ai làm việc nấy, không ai còn ghen tị với ai nữa
Trong một ngày chủ nhật đẹp trời, ông mặt trời lên cao chứng tỏ là buổi trưa đã đến. Tôi vừa ăn cơm xong thì thấy buồn ngủ, nên tôi lên giường rồi dần dần chìm vào giấc ngủ. Trong giấc mơ, bỗng xuất hiện trận lốc dữ dội cuốn trôi tất cả mọi thứ. Từ những ngôi nhà lá đơn xơ đến vài căn hộ lộng lẫy, bây giờ chỉ là đống tro tàn. Những hạt cát tự chuyển động, chúng nó gôm lại với nhau như đang xây dựng một thế giới mới. Những hạt cát biến thành đám mây hồng lấp lánh. Tôi bước vào và thấy một thế giới mới, tôi thấy mình vô cùng to lớn, nơi đây mang tên “Thế giới học tập của Dương Lê Bích Huyền”. Khi tỉnh lại tôi mới nhận ra đây là thế giới chứa các điểm kiểm tra của tôi. Trong căn biệt thự to là nhà ở của các cậu điểm 10. Các cô, cậu ấy lộng lẫy làm sao. Chúng nó đi từng bước chầm chậm. Xa xa có một ngôi nhà cũng khang trang không kém, đó là nhà của anh, chị điểm 8, 9 thanh lịch. Phía bên phải của thành phố, có một ngôi nhà nhỏ nó là ngôi nhà xấu xí nhất trong thành phố này. Nó dành cho bé điểm 5 yếu ớt. Ở trung tâm thành phố có một ngôi nhà hình tam giác khổng lồ, nơi đây để tổ chức các cuộc họp của các thành viên trong thành phố. Trên đỉnh ngọn tháp có một thứ vừa cao vừa nhọn như cây kim vá áo nhà tôi. Bỗng phía sâu trong rừng vang lên một hồi chuông dài, nó vô cùng lớn, như rung động cả thành phố. Rồi các cư dân của thành phố sau khi nghe tiếng chuông đều đóng cửa nhà và hướng tới ngôi nhà tam giác ấy. Thì ra âm thanh đó chính là thông báo đã đến giờ tổ chức cuộc họp. Trong cuộc họp, mọi người quần áo chỉnh tề, ăn mặc tươm tất, tỏ vẻ rất nghiêm trang. Phía trên cao có bác đề thi và ông đề kiểm tra. Cuộc họp bắt đầu, bác đề thi đứng lên hỏi lí do tại sao gần đây trong thành phố có nhiều gây gổ, xung đột, cụ thể là cậu điểm 10, anh chị điểm 9, 8 bắt nạt bé điểm 5. Những người bạn khang trang liên tục xỉa xói em ấy. Họ nói vì em ấy mà chẳng còn tồn tại sự xinh đẹp và tiến bộ ở nơi đây. Phía bên dưới phát ra tiếng xì xào, bàn tán. Một số cậu điểm 8, 9 khác cũng quay sang chỉ trích bé điểm 5 kịch liệt. Cuộc cải vã rối tung lên vì chỉ trong ít phút trao đổi ý kiến mà tất cả mọi người đều có cùng một suy nghĩ, đó là em điểm 5 phải chịu toàn bộ trách nhiệm cho việc làm mất danh tiếng của thành phố. Em ấy vô cùng tuyệt vọng, nó chỉ còn biết hy vọng vào bác đề thi và ông đề kiểm tra. Nhưng cuối cùng, nó phải thất vọng vì họ cũng suy nghĩ như mọi người. Em ấy khóc rất nhiều rồi bỏ chạy ra ngoài. Tôi sơ ý chạm vào đầu nhọn của cây kim khổng lồ, tôi cảm thấy mình dường như nhỏ lại và tôi cũng dã bằng cư dân ở đây. Tôi vội đuổi theo bước chân bé nhỏ của bé điểm 5. Chạy mãi, chạy mãi, cuối cùng tôi cũng đến được chỗ của em ấy. Em ấy nhận ra tôi, nó ôm chầm lấy tôi và khóc. Tôi khuyên nó không nên như vậy rồi dẫn nó trở lại nơi tổ chức cuộc họp. Tôi buộc mọi người xin lỗi em ấy và cả tôi cũng phải làm như vậy. Sau đó tôi mới giải thích lí do: “Mình hiểu các bạn làm như vậy là vì muốn bảo tồn thành phố này, nhưng việc các bạn la mắng em ấy là không đúng. Những bạn điểm 9, 10 gần đây đều nhờ sự nỗ lực của mình. Các bạn đã có điều không biết nhưng đó là sự thật, nhờ bạn điểm 5 mà mình mới nổ lực. Ý mình không phải nên có những điểm thấp nên các bạn không cần phải lo. Còn bây giờ thì mình mong thái độ của các bạn sẽ thây đổi.” Bỗng cơn lốc xoáy lúc nãy lại tới, lại đám mây hồng đó, tôi cũng bước vào rồi nghe thấy tiếng gọi của mẹ: “Huyền ơi! Tối rồi mau dậy đi tắm đi.” Tôi dần tỉnh lại. Tôi nghĩ giấc mơ này chính là một bài học.
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Tham khảo ở đây nha
Soạn bài Cụm động từ - loigiaihay.com - Để học tốt tất cả các môn ...
Chúc bn hok tốt ^ ^
a) Các từ ngữ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
Gợi ý:
Các từ ngữ in đậm là phụ ngữ của các động từ đi, ra: đã, nhiều nơi bổ sung ý nghĩa cho động từ đi;cũng, những câu đố oái oăm để hỏi mọi người bổ sung ý nghĩa cho động từ ra.
b) Thử lược bỏ các từ ngữ in đậm nói trên rồi rút ra nhận xét về vai trò của chúng.
Lược bỏ các phụ ngữ, câu trên sẽ thành: Viên quan đi, đến đâu cũng ra. Với hình thức câu như thế, người đọc sẽ không thể hiểu được nội dung ý nghĩa mà người kể muốn biểu đạt. Như vậy, các từ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ có một vai trò quan trọng, giúp biểu đạt trọn vẹn ý nghĩa.
c) Với cụm động từ “đã đi nhiều nơi“, hãy:
- Đặt một câu có cụm từ này làm vị ngữ;
- Đặt một câu có cụm từ này làm chủ ngữ.
Ví dụ:
Hồi còn trẻ, ông nội tôi đã đi nhiều nơi. (cụm động từ làm vị ngữ, giống như động từ đây là chức vụ ngữ điển hình của cụm động từ).
Đi nhiều nơi là đặc điểm của nghề phóng viên. (cụm động từ làm chủ ngữ; khi đảm nhiệm chức vụ này trong câu, cụm động từ không kèm theo phụ ngữ trước).
2. Cấu tạo của cụm động từ
a) Hãy đặt các cụm đã đi nhiều nơi, cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người vào mô hình cụm động từ sau đây:
Phụ ngữ trước
Trung tâm
Phụ ngữ sau
đã
đi
nhiều nơi
Cũng ra những câu đố oái oăm để
hỏi
mọi người
b) Cụm động từ được cấu tạo như thế nào?
Cụm động từ gồm động từ trung tâm và các từ ngữ phụ thuộc đứng trước, sau bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm.
c) Các phụ ngữ trước và sau động từ bổ sung ý nghĩa gì cho động từ trung tâm? Hãy kể ra các từ ngữ thường làm thành phần phụ cho động từ để tạo thành cụm động từ.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm các cụm động từ trong các câu sau:
a) Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà.
(Em bé thông minh)
b) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
c) Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
(Em bé thông minh)
Gợi ý: Xác định động từ trung tâm trước, sau đó mới xác định các từ ngữ phụ trước và sau. Các cụm động từ là: còn đang đùa nghịch ở sau nhà; yêu thương Mị Nương hết mực; muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng; đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
2. Đặt các cụm động từ vừa tìm được vào mô hình cấu tạo cụm động từ.
Lưu ý khi xác định động từ trung tâm của những cụm có nhiều động từ, chẳng hạn: đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ. Trong trường hợp cụm động từ làm vị ngữ thì động từ nào là trung tâm của vị ngữ sẽ là động từ trung tâm của cụm động từ.
Phụ trước
Trung tâm
Phụ sau
đànhtìm cách giữsứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ
…
3. a) Xác định cụm động từ có phụ ngữ được in đậm sau:
Người cha đứng ngẩn ra chưa biết trả lời thế nào thì đứa con chừng bảy, tám tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan [...]. Viên quan nghe cậu bé hỏi lại như thế thì há hốc mồm sửng sốt, không biết đáp sao cho ổn. Quan thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây rồi, chả phải tìm đâu mất công.
(Em bé thông minh)
Gợi ý: chưa, không là phụ ngữ trước của các động từ biết trả lời, biết đáp.
b) Việc sử dụng các phụ ngữ chưa, không trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
Gợi ý: Tra từ điển để biết nghĩa của các từ chưa và không. Cả hai từ này đều mang nghĩa phủ định, chỉ khác nhau về mức độ: chưa có ý nghĩa phủ định điều gì đó tính đến thời điểm hiện tại, không hàm nghĩa phủ định hoàn toàn. Hai từ này có tác dụng tô đậm sự thông minh, nhanh trí của em bé: cha còn chưanghĩ ra thì em đã đáp khiến viên quan không biết trả lời thế nào.
4. Viết một câu trình bày ý nghĩa của truyện Treo biển. Chỉ ra các cụm động từ có trong đoạn văn đó.
Gợi ý: có thể viết câu văn sau.
Treo biển mang ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến của bên ngoài.
- Cụm động từ chính trong câu văn trên là: mang ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng. Trong đó phê phán là động từ trung tâm.
( Tham khảo nha bạn,cái này có đầy trên mạng mà!)
Soạn bài: Động từ
I. Đặc điểm của động từ
Câu 1: Các động từ:
a. đi, đến, ra, hỏi
b. lấy, làm, lễ
c. treo, có, xem, cười, bảo, bán, phải, đề
Câu 2: Các động từ có đặc điểm giống nhau về nghĩa là: chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Câu 3:
Động từ có khả năng kết hợp với các từ sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng ở phía trước để tạo thành cụm động từ.
Động từ thường làm vị ngữ trong câu. Khi làm chủ ngữ động từ thường đi kèm với từ "là" và chúng mất khả năng kết hợp với các từ sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng.
Ví dụ: Viết là việc học sinh phải luyện tập thường xuyên.
II. Các loại động từ chính
Câu 1: Bảng phân loại:
Động từ đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sauĐộng từ không đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau
Trả lời câu hỏi Làm gì?đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng
Trả lời các câu hỏi Làm sao? Thế nào?dám, toan, địnhbuồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, vui, yêu
Câu 2: Có thể tìm thêm:
Động từ tình thái: Cần, nên, phải, có thể, không thể.
Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi làm gì?): Đánh, cho, biếu, nhà, suy nghĩ…
Động từ chỉ trạng thái (trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào?): Vỡ, bẻ, mòn, nhức nhối, bị, được
III. Luyện tập
Câu 1: Tìm và phân loại động từ trong truyện Lợn cưới, áo mới.
Động từ chỉ hoạt động: may, mặc, đem, đi, hỏi, chạy, giơ, bảo,...
Động từ chỉ trạng thái: thấy, tức tối, tất tưởi, ...
Động từ tình thái: đem, hay, ...
Câu 2:
Các động từ: có, đi, qua, khát, bèn, cúi, lấy, vục, quá, ...
Động từ đưa và cầm đều là động từ chỉ hành động nhưng đối lập nhau về nghĩa:đưa nghĩa là trao cái gì đó cho người khác; còn cầm là nhận, giữ cái gì đó của người khác.
Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta trước hai từ đưa và cầm. Anh nhà giàu chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác, nên cả khi sắp chết đuối anh ta cũng không đưa, dù chỉ là đưa tay mình cho người ta cứu.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Câu 1: Các tính từ:
a. bé; oai.
b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
Câu 2:
Tính từ chỉ tính tình: nóng nảy, nết na, thuỳ mị, ...
Tính từ chỉ âm thanh: nhẹ, êm đềm, vang, chói, ...
Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, ...
Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, ...
- Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,...
Câu 3:
- Tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, ...
- Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, ...
- So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn. Ví dụ các cụm từ: Bông hoa tím; Cô bé ngoan ngoãn. Để các cụm này thành câu, phải có thêm các từ khác nữa, chẳng hạn: Bông hoa tím rất đẹp; Cô bé này rất ngoan ngoãn.
- Tính từ, động từ đều có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.
II. Các loại tình từ
Câu 1:
Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai
Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
Câu 2:
Nhóm có thể kết hợp với từ chỉ mức độ là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ là loại tính từ chỉ mức độ tuyệt đối.
Bé, oai là tính từ chỉ đặc điểm tương đối, còn vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.
III. Cụm tính từ
Câu 1:
Câu 2:
- phụ trước: rất, vô cùng, khá ...
- phụ sau: như ...,
- ý nghĩa: chính là ghi nhớ SGK Ngữ văn lớp 6 trang 155
IV. Luyện tập
Câu 1: Các cụm tính từ:
a. sun sun như con đỉa
b. chần chẫn như cái đòn càn
c. bè bè như cái quạt thóc
d. sừng sững như cái cột đình
đ. tun tủn như cái chổi sể cùn
Câu 2:
Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật.
Các vật được đưa ra so sánh con đỉa, cái đòn càn, quạt thóc, cột đình, chổ sể cùn đều là những sự vật tầm thường, nhỏ bé không tương xứng với tầm vóc to lớn của con voi
Điều đó thể hiện sự hiểu biết nông cạn, hạn hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.
Câu 3:
Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng.
Hình ảnh của con sóng mỗi lúc một thay đổi: êm ả → nổi sóng → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm.
ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão.
Câu 4:
Ở phần (a) là sự thay đổi các tính từ: sứt mẻ → mới → sứt mẻ.
Ở phần (b) là sự thay đổi các danh từ và tính từ: túp lều (nát) → ngôi nhà (đẹp) → lâu đài (to lớn) → cung điện (nguy nga) → túp lều (nát ngày xưa)
Hình ảnh đầu - cuối giống nhau kết cấu vòng tròn (từ không → có, rồi trở về → không)
Chúc bn học tốt
Phần luyện tập hả pn