Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chất mùn có vai trò: Cung cấp thức ăn, những chất cần thiết cho thực vật tồn tại và phát triển
Con người có vai trò trong sản xuất nông nghiệp các hoạt động kinh tế làm cho độ phì của đất tăng hoặc giảm: Trồng cây,chăm sóc,bảo vệ,bón phân và canh tác đúng phương pháp độ phì sẽ tăng lên đất trở nên tốt.
- Trái lại khai thác bừa bãi không có kế hoạch, không đúng phương pháp độ phì sẽ giảm đất sẽ trở nên xấu.
-Chất mùn có vai trò rất quan trọng trong đất vì chúng là nguồn thức ăn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sống trên mặt đất
-Độ phì của đất cao hay thấp tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên và con người trong việc canh tác. Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã tiến hành các biện pháp như: cày sâu, bừa kĩ, bón phân, tưới nước, thau chua, rửa mặn… nhằm làm tăng độ phì cho đất. Nhờ vậy, năng suất cây trồng ngày càng cao. Vì thế vai trò của con người rất quan trọng.- Muốn tính tỉ lệ bản đồ, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ chia cho độ dài thực tế (sau khi đã đổi về cùng đơn vị đo)
bạn cứ lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ chia cho độ dài trên thực tế (phải cùng đơn vị đo )
1.Dat gom nhung thanh phan la thanh phan khoang va thanh phan huu co
2.Chat mun la nguon thuc an doi dao, cung cap nhung chat can thiet cho cac thuc vat ton tai tren mat dat
3.Do phi cua dat la tong hop cac chat myn, nuoc, khi, ...de cho cay coi sinh truong va phat trien
4.
_Con nguoi lam tang do phi cua dat bang bien phap nhu :bon phan huu co, lam dat,canh tac hop li...
_Con nguoi lam do phi cua dat can kiet, neu :bon phan vo co qua muc, canh tac khong hop li, dot rung pha huy lop phu thuc vat kam tang cuong xoi mon...
(Chuc ban thi duoc diem cao!
Minh xin loi vi khong ghi duoc dau.
* Các nhà địa chất sử dụng các phương pháp thực địa, phân tích trong phòng thí nghiệm, và mô hình số để giải mã lục sử Trái Đất và hiểu các quá trình xảy ra trên Trái Đất. Trong các cuộc khảo sát địa chất, các nhà địa chất thường dùng các thông tin nguyên thủy liên quan đến thạch học (nghiên cứu về các loại đá), địa tầng học (nghiên cứu các lớp trầm tích), và địa chất cấu tạo (nghiên cứu về thế nằm và sự biến dạng của đá). Trong một số trường hợp, các nhà địa chất cũng nghiên cứu đất, sông, địa hình, và băng hà; khảo sát sự sống hiện tại và quá khứ và các con đường địa hóa, và sử dụng các phương pháp địa vật lý để khảo sát phần bên dưới mặt đất.
- Các phương pháp thực địa
Công việc khảo sát địa chất thực tế hay thực địa thay đổi tùy theo nhiệm vụ được giao (đặt ra). Các công việc thông thường bao gồm:
- Lập bản đồ địa chất
- Bản đồ cấu trúc: xác định các vị trí của các thành tạo đá chính và các đứt gãy, nếp uốn tác động lên (tạo ra) nó.
- Bản đồ địa tầng: Xác định các vị trí của các tướng trầm tích (tướng thạch học và tướng sinh học) hoặc lập bản đồ đẳng dày của các lớp đá trầm tích
- Bản đồ Surficial: Xác định vị trí của các loại đất và các tích tụ surficial
- Khảo sát các đặc điểm địa hình
- Tạo ra bản đồ địa hình
- Khảo sát sự thay đổi của địa hình cảnh quan bao gồm:
- Các dạng xói mòn và tích tụ
- Thay đổi lòng sông tạo ra khúc uốn và thay đổimực xâm thực cơ sở (avulsion)?
- Các quá trình sườn
- Lập bản đồ dưới bề mặt bằng phương pháp địa vật lý.
- Các phương pháp bao gồm:
- Khảo sát bằng sóng địa chấn ở độ sâu nông
- Thẩm thấu radar mặt đất (GPR)
- Ảnh điện trở
- Các phương pháp được sử dụng trong:
- Tìm kiếm hydrocacbon
- Tìm nước ngầm
- Xác định vị trí các kiến trúc cổ bị chôn vùi
- Các phương pháp bao gồm:
- Địa tầng học phân giải cao
- Đo đạc và mô tả các mặt cắt địa tầng trên bề mặt
- Khoan giếng và đo đạc trong giếng
- Sinh địa hóa học và vi sinh địa học
- Thu thập mẫu để:
- Xác định các đường sinh hóa
- Xác định các tổ hợp loài mới
- Xác định các hợp chất hóa học mới
- Và sử dụng các phát hiện này để
- Hiểu sự sống trước đây trên Trái Đất và nó thực hiện chức năng và trao đổi chất như thế nào
- Tìm kiếm các hợp chất quan trọng để sử dụng trong dược phẩm.
- Thu thập mẫu để:
- Cổ sinh vật học: khai quật các vật liệu hóa thạch
- Dùng nghiên cứu sự sống trong quá khứ và sự tiến hóa
- Dùng trưng bày trong bảo tàng và giáo dục
- Thu thập mẫu để nghiên cứu Niên đại địa chất và Niên đại chính xác (thermochronology)
- Băng hà học: đo đạc các đặc điểm của băng hà và sự di chuyển của
-Các phương pháp trong phòng thí nghiệm
Trong lĩnh vực thạch học, các nhà thạch học xác định các mẫu đá trong phòng thí nghiệm bằng hai phương pháp là soi mẫu dưới kính hiển vi quang học và dưới kính hiển vi điện tử. Trong các phân tích khoáng vật quang học, mẫu lát mỏng được phân tích bằng kính hiển vi thạch học, nhờ đó các khoáng vật có thể được xác định qua các thuộc tính khác nhau của chúng bởi ánh sáng phân cực xuyên qua và mặt phẳng phân cực, gồm các tính chất của nó như khúc xạ kép, đa sắc, song tinh, và sự giao thoa bởi lăng kính lồi. Khi dùng máy dò điện tử, các vị trí riêng lẻ được phân tích về thành phần hóa học chính xác và sự thanh đổi về thành phần trong các tinh thể riêng lẻ.Các nghiên cứu về đồng vị bền và phóng xạ giúp con người hiểu hơn về thành phần vật chất bên trong, cũng như sự phát triển của địa hóa học về các loại đá.
Các nhà thạch học sử dụng dữ liệu về các bao thể và các thí nghiệm vật lý ở nhiệt độ và áp suất cao để tìm hiểu nhiệt độ và áp suất mà tại đó hình thành các pha tạo khoáng vật khác nhau, và bằng cách nào chúng biến đổi trong các quá trình mácma và biến chất. Nghiên cứu này có thể được ngoại suy từ thực tế để hiểu các quá trình biến chất và các điều kiện kết tinh của các đá mácma.Công trình này cũng giúp giải thích các quá trình xuất hiện trong lòng Trái Đất như sự hút chìm và sự tiến hóa của lò mácma.
Để làm tăng độ phì nhiêu của đất người ta thường sử dụng các biện pháp:
- Có biện pháp canh tác đúng kỹ thuật : Bón phân cân đối(ưu tiên phân hữu cơ, phân chế phẩm sinh học...), thuốc hóa học đúng liều lượng, đúng thời kỳ(ưu tiên các thuốc sinh học)
- Chống xói mòn rửa trôi như trồng cây theo vành đai nếu địa hình dốc, trồng cây chắn theo băng như cây đậu chàm, cây keo dậu.. vừa lây lá thân làm phân xanh vừa có tác dụng chống xói mòn)
- luân canh cây trồng
- Trồng cây cải tạo đất: cây họ đậu
Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp đủ nước, oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng bảo đảm năng suất cao, đồng thời không chứa các chất có hại cho cây. Độ phì nhiêu của đất là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng, độ khỏe mạnh của cây trồng.
- Biện pháp thường dùng là: Trồng cây họ đậu, họ lạc vì có bộ rể làm giầu đạm cho đất; bón phân hữu cơ, làm tơi đất; những nơi đất xấu thì phải thay đất xấu bằng đất tốt, sau đó áp dụng các biện pháp tăng độ phì nghiêu như trên. Muốn thật tốt thì phải tùy tính chất của đất và định trồng gì mà có biện pháp thích hợp.
- Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp đủ nước, oxi và chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng bảo đảm năng suất cao, đồng thời không chứa các chất có hại cho cây. Độ phì nhiêu của đất là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng.
Chúc bạn học tốt!
Nước là dung nham tạo ra sau nhiều thời gian khai hóa, phong thực!
*sóng: là hình thức giao động tại chỗ của nước biển và đại dương
nguyên nhân: +sóng được hình thành chủ yếu là nhờ gió, gió càng mạnh thì sóng càng lớn
+ động đất ngầm dưới đáy biển sinh ra sóng thần
* thủy triều: là hiện tượng nước biển lên xuống theo chu kì
nguyên nhân: + do sức hút của mặt trăng và mặt trời
*các dòng biển; là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên bề mặt tạo thành các dòng chảy trong biển và đại dương
nguyên nhân: + do các loại gió thổi thường xuyên ở trái đất như gió tín phong, gió tây ôn đới
+có 2 loại dòng biển:dòng biển nóng và dòng biển lạnh
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Sự ngưng tụ xảy ra : không khí bão hòa hơi nước nếu vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị hòa lạnh thì lượng hơi nước thừa trong kho6nh khí se ngưng tụ đọng lại thành hạt nước sinh ra các hiện tượng mây mưa , sương mù
tick mk nha bn
- Có 2 thành phần chính: khoáng và hữu cơ
+ Chất khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ (do đá gốc tạo ra hoặc do bồi tụ, lắng lại)
+ Chất hữu cơ: tỉ lệ nhỏ, chủ yếu ở tầng trên, màu xám hoặc đen (sinh vật phân huỷ => chất mùn cho cây)
- Ngoài ra có nước, không khí.
- Có 2 thành phần chính: khoáng và hữu cơ
+ Chất khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ (do đá gốc tạo ra hoặc do bồi tụ, lắng lại)
+ Chất hữu cơ: tỉ lệ nhỏ, chủ yếu ở tầng trên, màu xám hoặc đen (sinh vật phân huỷ => chất mùn cho cây)
- Ngoài ra có nước, không khí.
Chúc bạn học tốt!