Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Cơ chế hình thành thể đa bội: Dưới tác động của các tác nhân vật lí hoặc tác nhân hoá học vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
- Cơ chế hình thành thể 4n
+ trong giảm phân do các NST nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành giao tử 2n sự kết hợp 2 loại giao tử này trong quá trình thụ tinh tạo hợp tử tạo nên thể tứ bội 4n.
+ quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường tuy nhiên hợp tử sau khi hình thành thực hiện quá trình nguyên phân nhưng các NST không tách nhau ở tâm động sẽ tạo nên cơ thể tứ bội 4n
Cơ chế :
- Trong giảm phân, 1 cặp NST trong tế bào của bố hoặc mẹ không phân li, tạo 2 loại giao tử , một loại chứa cả 2 chiếc của cặp (n+1), một loại không chứa NST nào của cặp (n-1).
- Trong thụ tinh
+ Giao tử n + 1 kết hợp giao tử bình thường (n) tạo thể ba nhiễm 2n + 1
+ Giao tử n - 1 kết hợp giao tử bình thường (n) tạo thể một nhiễm 2n - 1
+ Giao tử n + 1 kết hợp giao tử n + 1 tạo thể bốn nhiễm 2n + 2
+ Giao tử n - 1 kết hợp giao tử n - 1 tạo thể khuyết nhiễm 2n - 2
v.v.. (thể ba kép, thể một kép,..)
Nếu loài này xuất hiện đột biến thể dị bội thì khải năng tối đa tạo ra : n x (số dạng)
- Thể khuyết (2n – 2) :46
- Thể khuyết kép ( 2n – 2 - 2 ):44
- Thể 1 (2n – 1 ):47
- Thể 1 kép (2n – 1 – 1) :46
- Thể 3( 2n + 1 ):49
- Thể 3 kép (2n + 1+ 1 ):50
1. Cấu trúc đặc trưng của NST ở kì giữa là: NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động (eo thứ 1) chia nó thành 2 cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc. 1 số NST còn có eo thứ 2. Mỗi cromatit bao gồm 1 phân tử ADN và protein loại histon.
2. Cơ chế hình thành thể tứ bội: Trong quá trình phát sinh giao tử, 2 cơ thể mang lai có tất cả các cặp NST không phân li tạo ra 2 giao tử (2n). Trong thụ tinh, 2 giao tử đó kết hợp với nhau hình thành hợp tử (4n)
->Thể tứ bội.
Cơ chế hình thành thể tam bội: Trong quá trình phát sinh giao tử, 1 cơ thể mang lai có tất cả các cặp NST không phân li tạo ra giao tử (2n). Trong thụ tinh, giao tử đó kết hợp với giao tử bình thường (n) hình thành hợp tử (3n) ->Thể tam bội.
Trong cơ thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST không phân li tạo ra 2 giao tử bất bình thường là 1 giao tử chứa 2 NST của 1 cặp NST tương đồng nào đó còn 1 loại giao tử không chứa NST nào của cặp NST tương đồng nào đó. _ Sự kết hợp giữa giao tử bình thường và giao tử bất bình thường thì tạo ra thể dị bội (2n+1) và (2n-1).
Cơ chế phát sinh thể dị bội là trong quá trình giảm phân, một hoặc một số cặp NST nhân đôi nhưng không phân li tạo ra giao tử không bình thường và sự kết hợp của các giao tử không bình thường này với giao tử bình thường trong thụ tinh.
Cơ chế phát sinh thể dị bội
Trong quá trình phát sinh giao tử, cặp NST giới tính của bố hoặc mẹ không phân li sẽ tạo ra một loại giao tử mang cả 2 NST giới tính và một loại giao tử không chứa nhiễm sắc thể giới tính nào.
Giao tử mang hai nhiễm sắc thể giới tính thụ tinh với một giao tử mang một nhiễm sắc thể giới tính, sẽ tạo nên hợp tử chứa ba nhiễm sắc thể giới tính (thể ba nhiễm).Giao tử không chứa nhiễm sắc thể giới tính thụ tinh với một giao tử bình thường (mang một nhiễm sắc thể giới tính) sẽ tạo nên hợp tử chỉ chứa một nhiễm sắc thể giới tính (thể một nhiễm).Cơ chế phát sinh thể đa bội→Sự hình thành các cá thể lệch bội thông qua 2 cơ chế là giảm phân không bình thường, sự thụ tinh giữa các giao tử không bình thường và giao tử bình thường.Quá trình giảm phân tạo các giao tử n+1 và n-1 có thể diễn ra ở lần phân bào thứ nhất hoặc thứ 2- Một cá thể của loài có thể gặp nhiều trường hợp dị bội khác nhau, vì hiện tượng dị bội ở mỗi cặp NST khác nhau sẽ cho kiểu hình hoàn toàn khác nhau. Ví dụ: một loài có bộ NST 2n = 14 tức là có 7 cặp NST khác nhau như vậy cá thể này có thể có 7 trường hợp thể ba hoàn toàn khác nhau.- Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khả
TK
Cơ chế phát sinh dị đa bội thường do lai xa (lai hai sinh vật khác loài), có thể tạo ra con lai mang 2 bộ nhiễm sắc thể đơn bội của 2 loài, sau đó con lai này được đa bội hóa thành thể song lưỡng bội: 2n1 × 2n2 → (n1 + n2) - đa bội hoá → 2(n1 + n2), như cải bắp lai cải củ.
Tham khảo
Cơ chế phát sinh dị đa bội thường do lai xa (lai hai sinh vật khác loài), có thể tạo ra con lai mang 2 bộ nhiễm sắc thể đơn bội của 2 loài, sau đó con lai này được đa bội hóa thành thể song lưỡng bội: 2n1 × 2n2 → (n1 + n2) - đa bội hoá → 2(n1 + n2), như cải bắp lai cải củ.
Cơ chế hình thành:
-Dạng 3n là do sự kết hợp giữa giao tử n và giao tử 2n
-Dạng 4n là do sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc do sự phân li của NST trong tất cả các cặp
Cơ chế phát sinh thể đa bội chẵn : Do các NST đã tự nhân đôi,nhưng không phân li do thoi tơ vô sắc không hình thành,kết quả là bộ NST tăng lên gấp đôi.Ở các loài giao phấn,nếu hiện tượng này xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì sẽ tạo nên thể tứ bội (4n) nếu sự đa bộ hóa xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành nào đó thì sẽ tạo nên cành tứ bội.Sự phân li NST ko bình thường trong giảm phân sẽ tạo nên giao tử 2n.Sự kết hợp 2 loại giao tử ko giảm nhiễm trong thụ tinh sẽ tạo nên hợp tử 4n.Sự thụ tinh giữa giao tử 2n vs giao tử bình thường n sẽ tạo nên hợp tử 3n (đa bội lẻ)
Bạn tham khảo nhé:
- trong quá trình phân bào, do các tác nhân gây đột biến dẫn đến NST nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc, kết quả bộ NST trong tế bào nhân đôi nhưng không phân li.
+ Trong nguyên phân: Nếu quá trình xảy ra ở lần phân bào đầu tiên của hợp tử sẽ tạo thành thể tứ bội 4n. Nếu xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của một cành cây thì sẽ tạo nên cành tứ bội trên cây lưỡng bội.
+ Trong giảm phân: Bộ NST không phân li dẫn đến tạo ra giao tử 2n. Giao từ này tổ hợp với giao tử bình thường tạo hợp tử 3n, còn nếu tổ hợp với giao tử 2n khác sẽ tạo ra hợp tử 3n.