Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(V=1,4dm^3=0,0014m^3\)
a) Trọng lượng của quả cầu:
\(P=F_A\Rightarrow P=d_n.V_c=d_n.\frac{V}{3}=10000.\frac{0,0014}{3}=\frac{14}{3}\approx4,67\left(N\right)\)
b) Gọi \(V_1;V_2\) lần lượt là thể tích quả cầu chìm trong nước và dầu.
Thể tích của quả chìm trong dầu:
\(P=F_{A_1}+F_{A_2}\)
\(\Leftrightarrow P=d_n.V_1+d_d.V_2\)
\(\Leftrightarrow P=d_n.\left(V-V_2\right)+d_d.V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{14}{3}=10000.\left(0,0014-V_2\right)+6000V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{14}{3}=14-10000V_2+6000V_2\)
\(\Leftrightarrow10000V_2-6000V_2=14-\frac{14}{3}\)
\(\Leftrightarrow4000V_2=\frac{28}{3}\)
\(\Rightarrow V_2=\frac{7}{3000}\approx0,0023\left(m^3\right)\)
c) Gọi \(P_c\) là trọng lượng của cát
Lượng cát cần đổ vào:
\(P_c+P=F_{A_1}'+F_{A_2}'\)
\(\Leftrightarrow P_c+P=d_n.\frac{V}{2}+d_d.\frac{V}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{14}{3}=10000.\frac{0,0014}{2}+6000.\frac{0,0014}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{14}{3}=11,2\)
\(\Rightarrow P_c=\frac{98}{15}\approx6,53\left(N\right)\)
Nếu gỗ lơ lửng trên mặt nước, Ta có:
Fa=P
<=> dnước*Vchìm= dgỗ*Vgỗ
<=> 10000*Vchìm= 4500*0,000113
=> Vchìm= 0,00005085(m3)
- Đổi 3cm=0.03m
-Tính thể tích quả cầu là:
Vcầu=\(\dfrac{4}{3}.\Pi.r^3=\dfrac{4}{3}.3,14.0,03^3=1,1304.10^{-4}\left(m^3\right)\)
-So sánh khối lượng riêng của gỗ bé hơn nước nên gỗ nổi trên mặt nước .
-Khi gỗ nổi cân bằng trên mặt nước thì nó chịu tác dụng của hai lực cân bằng là trọng lực và lực đẩy Acsimet.
Khi đó; P=FA
10 . Dvật.V=dnước.Vchìm
=> Vchìm=\(\dfrac{10.D_{vật}.V}{d_{nước}}=\dfrac{10.4500.1,1304.10^{-4}}{10000}=1,0868.10^{-4}\left(m^3\right)=108.68\left(cm^3\right)\)
Vậy...
khi bình chỉ có nước: quả cầu m chịu td của 2 lực :
- trọng lực \(\overrightarrow{P}\) hướng xuống dưới
- lực đẩy ác si mét của nước \(\overrightarrow{F_{A1}}\) hướng lên trên . quả cầu đứng yên nên :
P=FA1 -0,85do (1)
khi bình có cả nước và dầu : gọi V' là thể tích chìm của quả cầu trong nước . lúc này quả cầu m chịu td của 3 lực :
-
- trọng lực \(\overrightarrow{P}\) hướng xuống dưới
- lực đẩy ác si mét của nước \(\overrightarrow{F_{A1}'}\) và \(\overrightarrow{F_{A2}}\) của dầu hướng lên trên
FA1' = V'.d0 ; FA2= (V-V').d
quả cầu m vẫn đứng yên
P=FA1' +FA2= V'.d0+(V-V')d (2)
từ (1) và (2) suy ra
V'.d0+(V-V')d=0,85Vd0 (3)
\(\Rightarrow V'=\left(\frac{0,85d_0-d}{d_0-d}\right)V=\frac{0,85.10000-8000}{10000-8000}V=25\%V\)
vậy V'=25%V
Vì vật nổi trên mặt nước nên :
\(\Leftrightarrow F_A=P_V\)
\(\Leftrightarrow d_1.V_1=d_n.V_{chìm}\)
\(\Leftrightarrow8200.0,0001=10000.V_{chìm}\)
\(\Leftrightarrow V_{chìm}=\dfrac{8200.0,0001}{10000}=82\left(m^3\right)\)
Vậy....
Tóm tắt:
Vbình=500cm3
Vnước=400cm3
Vtràn=100cm3
dnước = 10000 N/m3
FA= ? N
Giải:
Thể tích phần chìm trong nước của quả cầu là:
Vchìm= Vbình - Vnước + Vtràn = 500 - 400 + 100 = 200 (cm3) = 0.0002 (m3)
Lực đẩy Ác si mét tác dụng lên quả cầu là:
FA = dnước . Vchìm = 10000 . 0.0002 = 2 (N)
Câu 2:
Giải:
Đổi: 10cm = 0,1m
Khi vật chìm hoàn toàn trong dầu thì thể tích vật chìm trong dầu đúng bằng thể tích thật của vật:
V = (0,1)3 = 0,001 (m3)
Dn=1g/cm3 = 1000 kg/m3
Dnh = 2,7g/cm3 =2700 kg/m3
Dd = 0,7g/cm3 = 700 kg/m3
Lực đẩy Acsimet lên quả cầu:
Khi ở trong nước:
FA1 = V.dn = V.10Dn = 10000V
P = FA1 + P'n = 10000V + 0,24 (1)
Khi ở trong dầu
FA2 = V.dd = V.10Dd = 7000V
P = FA2 + P'd = 7000V + 0,33 (2)
(1)&(2) => 10000V + 0,24 = 7000V + 0,33
3000V = 0,09
=> V= 3.10-5 (m3)
Thế V vào (1)
Ta có trọng lượng thực của quả cầu là:
Pthực = 10000.3.10-5 + 0,24 = 0,54 (N)
Nếu quả cầu đặc thì trọng lượng quả cầu là:
Pđặc = V.dnh = V.10Dnh=3.10-5.10.2700=0,81(N)
Nếu phần rỗng đầy nhôm thì trọng lượng của phần rỗng là:
Pr = Pđặc - Pthực = 0,81 - 0,54 =0,27(N)
Thể tích phần rỗng là:
Vr = \(\frac{P_{r\text{ỗng}}}{d_{nh\text{ô}m}}=\frac{P_{r\text{ỗng}}}{10D_{nh\text{ô}m}}=\frac{0,27}{2700.10}=1.10^{-5}m^3=10cm^3\)
a) Vật chịu tác dụng của 2 lực
lực đẩy Ác si mét và Trọng lực
ta có FA = dn . V = 10000 . 0,002 = 20 N
P = dvật . V = 78000 . 0,002 = 156 N
b) Quả cầu chìm vì lúc này P > FA và dvật > dn .
\(1dm^3=0,001m^3\)
a) Trọng lượng của quả cầu là:
\(P=F_A\Rightarrow P=d_n.V_c=d_n.\frac{V}{3}=10000.\frac{0,001}{3}=\frac{10}{3}\approx3,33\left(N\right)\)
b) Gọi \(V_1;V_2\) lần lượt là thể tích quả cầu chìm trong nước và dầu
Thể tích của quả cầu chìm trong dầu:
\(P=F_{A_1}+F_{A_2}\)
\(\Leftrightarrow P=d_n.\left(V-V_2\right)+d_d.V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{10}{3}=10000.\left(0,001-V_2\right)+8000V_2\)
\(\Leftrightarrow\frac{10}{3}=10-10000V_2+8000V_2\)
\(\Leftrightarrow10000V_2-8000V_2=10-\frac{10}{3}\)
\(\Leftrightarrow2000V_2=\frac{20}{3}\)
\(\Rightarrow V_2=\frac{1}{300}\approx0,0033\left(m^3\right)\)
c) Gọi \(P_c\) là trọng lượng của cát:
Lượng cát cần đổ:
\(P_c+P=F_{A_1}'+F_{A_2}'\)
\(\Leftrightarrow P_c+P=d_n.\frac{V}{2}+d_d.\frac{V}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{10}{3}=10000.\frac{0,001}{2}+8000.\frac{0,001}{2}\)
\(\Leftrightarrow P_c+\frac{10}{3}=5+4\)
\(\Leftrightarrow P_c=5+4-\frac{10}{3}\)
\(\Rightarrow P_c=\frac{17}{3}\approx5,67\left(N\right)\)