Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1: Tóm tắt
\(S_1=24km\)
\(V_1=12km\)/\(h\)
\(S_2=12km\)
\(V_2=45'=0,75h\)
_______________
a) \(t_1=?\)
b) \(V_{TB}\)
Giải
a) Thời gian người đó đạp xe trên quãng đường đầu là: \(t_1=\frac{S_1}{V_1}=\frac{24}{12}=2\left(h\right)\)
b) Ta có công thức tính vận tốc trung bình là: \(V=\frac{S_1+S_2+....+S_n}{t_1+t_2+t_3+....+t_n}\)
Vậy vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường là:
\(V_{TB}=\frac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\frac{24+12}{2+0,75}\approx13\)(km/h)
Bài 2: Tóm tắt
\(S_1=600m=0,6km\)
\(t_1=2'=\frac{1}{30}\left(h\right)\)
\(S_2=10,8km\)
\(t_2=0,75h\)
_________________
a) \(V_1=?;V_2=?\)
b) \(S_{KC}=?\)
Giải
a) Vận tốc của người thứ nhất là: \(V_1=\frac{S_1}{t_1}=\frac{0,6}{\frac{1}{30}}=18\)(km/h)
Vận tốc của người thứ 2 là: \(V_2=\frac{S_2}{t_2}=\frac{10,8}{0,75}=14,4\) (km/h)
=> Người thứ nhất đi nhanh hơn người thứ 2.
b) Do đi cùng lúc => thời gian đi của 2 người là như nhau và vận tốc đã cho
=> Hai người cách nhau số km là: \(S-t\left(V_1+V_2\right)=S-\frac{1}{3}\left(18+14,4\right)=S-10,8\)
Theo đề thì còn cần phải dựa vào khoảng cách của 2 người khi 2 người bắt đầu đi nữa.
a) Thời gian người đó đạp xe trên quãng đường thứ nhất là :
24 : 12 = 2 (giờ)
b) Đổi : 45 phút = 0,75 giờ
=> Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là :
(S1 + S2) / (t1 + t2) = (12+24) / (2+0,75) = 13 (km/h)
Thời gian người đi xe đạp đi trước người đi bộ là 2h nhưng người đi xe đạp lại nghỉ 1h nên ta coi người đi xe đạp đi trước người đi bộ 1h.
Sau 1h thì người đi xe đạp đi được: \(S_1 = 12 . 1 = 12 (km)\)
Vậy ta có thể coi 2 người bắt đầu đi từ lúc 8h, và khoảng cách giữa 2 người là \(\Delta S = AB - S_1 = 36 km\)
Kể từ lúc 8h thì thời gian để 2 người gặp nhau là:\( \Delta t = \frac{\Delta S}{12 + 4} = 2,25 (h)\)
Vậy 2 người gặp nhau lúc 10h15phút; và cách A là: \(S = S_1 + 12 . 2,25 = 39 km\)
Đổi 40 phút = 2/3 h
Quãng đường người đó đi đc là
12 . 2/3 = 8 (km)
Vậy quãng đường người đó đi đc trong 40 phút với vận tốc 12 km/h là 8 km
Đổi:40 phút = \(\dfrac{40}{60}\) giờ = \(\dfrac{2}{3}\) giờ
Quãng đuờng đi đuợc là:
S= V.t = 12.\(\dfrac{2}{3}\) = 12.2:3 = 8(km)
Vậy quãng đuờng đi đuợc của nguời này là 8km.
a. Quãng đường người đó đi được là
\(s=v.t=12.\dfrac{2}{3}=8\left(km\right)\)
b) Thời gian người đó đi được là
\(t=\dfrac{s}{v}=20:12\approx1,6\left(h\right)\)
a) Quãng đường người đó đi được :
\(\dfrac{2}{3}.12=8\left(km\right)\)
b) Thời gian để người đó đi quãng đường 20 km là :
\(20:12=\dfrac{5}{3}\left(h\right)\)
Quãng đường người đó đi được là
\(s=v\cdot t=12\cdot\dfrac{3}{4}=9\left(km/h\right)\\ =>D\)
Câu 1: Giải :
a.Sau khi tăng tốc thêm 3 km/h thì đến nơi sớm hơn dự kiến là 1h ,mà S là như nhau nên theo bài ra ta có:
V1.t = (V1 +3 ).(t -1).
12.t = (12+3 ).(t -1).
12.t = 15.t -15.
15 = 15.t – 12.t.
5 = t.
b. Gọi t’1 là thời gian đi quãng đường \(\frac{s_1}{t'_1}=\frac{S_1}{V_1}\)
Thời gian sửa xe : t = 15 phút = 1/4 h.
Thời gian đi quãng đường còn lại : t’2 = \(\frac{S_1-S_2}{V_2}\)
Theo bài ra ta có : t1 – (t’1 + 1/4 + t’2) = 30 ph = 1/2 h.
T1 – S1/V1 – 1/4 - (S - S1)/V2 = 1/2. (1).
S/V1 – S/V1 – S1.(1/V1- 1/V2) = 1/2 +1/4 = 3/4 (2).
Từ (1) và (2) suy ra: S1.(1/V1 – 1/V2) = 1- 3/4 = 1/4.
Hay S1 = \(\frac{1}{4}.\frac{V_1-V_2}{V_2-V_1}\)\(=\frac{1}{4}.\frac{12.15}{15-12}=15\left(km\right)\)
Bài 4: Một người đi xe đạp trong 40 phút với vận tốc 12km/h . Hỏi quãng đường đi được bao nhiêu km ?
Đổi 40 phút = 2/3 giờ
Quãng đường đi được dài : \(s=v\times t=12\times\frac{2}{3}=8\left(km\right)\)
t = 40 phút = \(\dfrac{40}{60}\) giờ = \(\dfrac{2}{3}\) giờ
Quãng đường đi được là:
Áp dụng công thức \(s=v.t=12.\dfrac{2}{3}=8\left(km\right)\)
Đ/s : 8 km
Câu 1.
Thời gian đi hết quãng đường:
\(t=\dfrac{S}{v}=\dfrac{6}{12}=0,5h=30phút\)
Chọn C
Câu 2.
\(t=30phút=0,5h\)
Quãng đường người đó đi:
\(S=v\cdot t=9\cdot0,5=4,5km\)
Chọn B
Bài 1:
Gọi v là vận tốc học sinh ban đầu
v' là vận tốc khi tăng tốc để đến đúng dự định
thời gian đi theo dự đinh là \(t_1=\frac{s}{v}=\frac{6}{v}\)
quãng đường thực thực tế đi là : 1/4.6 + 1/4.6 +6=9
thời gian thực tế đi là : \(t_2=\frac{s_2}{v}=\frac{9}{v}\)
ta có :
\(\frac{6}{v}=\frac{9}{v}-\frac{1}{4}\Leftrightarrow\frac{1}{4}=\frac{3}{v}\Leftrightarrow v=12\) (km/h)
b/ thời gian thực tế là :
\(\frac{7,5}{v'}+\frac{1,5}{v}\)
cho thời gian thực tế bằng thời gian dự định nên có :
\(\frac{6}{v}=\frac{7,5}{v'}+\frac{1,5}{v}\Leftrightarrow\frac{4,5}{v}=\frac{7,5}{v'}\Leftrightarrow\frac{4,5}{12}=\frac{7,5}{v'}\Leftrightarrow v'=20\)
Bài 2:
a) từ 7h -> 9h người đi bộ đi được số km là : 4 x 2 =8 (km)
tư 9h -> 10h người đi bộ đi được thêm 4 x 1 = 4 (km)
vậy trông khoảng thời gian từ 7h->9h người đi bộ đi được tổng số km là:
8+4=12
cũng nhận thấy sau 1h, có nghĩa là từ 9h-> 10h, người đi xe đạp đi được số km là: 12 x 1 =12 (km)
vậy 2 người gặp nhau luc 10h
nơi gặp nhau cách A 12 km
b) gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t>0)
theo phần a ta tính được đọ dài của quãng đương AB là :
12+12=24 (km)
sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là
4t + 12t (km)
sau t giờ 2 người cách nhau 2 km có nghĩa :
4t + 12t = 24- 2
<=>16t = 22
<=> t =1.375 (h)
=> lúc đó là 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
vậy lúc 8.375h hai người cách nhau 2km
Bài 3:
a)Đổi : 15p = 1/4h, 30p = 1/2 h
Thời gian An đi là từ A đến B là:
6 : 12 = 1/2 (h)
Thời gian Bình đi từ A đến B là:
1/2 + 1/2 - 1/4 = 3/4 (h)
Vận tốc của Bình là:
6 : 3/4 = 8 (km/h)
b) Để đến nơi cùng lúc với An, Bình phải đi tới B với thời gian là :
1/2 - 1/4 = 1/4 (h)
Vậy Bình phải đi với vận tốc là :
6 : 1/4 = 24 (km/h)
một người đạp xe trong 2h với vận tốc 12km/h. hỏi quãng đường người đó đi là?
A. 12 km
B. 24kmC. 6km
D. 2km