Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
lúc 7h=>nửa giờ sau là 7h30'
PTCĐ của mỗi người là:
NGƯỜI A:xA=x0+v(t-t0)=0+36t=36t(km)(1)
NGƯỜI B:xB=x0+v(t-t0)=162-12(t-1/2)(km)
a)Thời gian 2 người gặp nhau:xA=xB
<=>36t=162-12(t-1/2)<=>48t=168<=>t=3,5(h)
Địa điểm gặp nhau:Thay t=3,5(h) vào (1) ta có:xA=36.3,5=126(km)
Vậy 2 người gặp nhau sau khi đi được 3,5h và cách điểm A là 126 km(cách B 36 km)
b)Thời gian để đi hết quãng đường AB của:
NGƯỜI A:t=s/v=162/36=4,5h=>tới B lúc 11h30'
NGƯỜI B;t=s/v=162/12=13,5=>tới A lúc 20h30'
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{12}{2}=6\)(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{96}{2}=48\)
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
Sau 30ph người đi xe đạp đi được quãng đường là:
\(s_1=v_1t_1=6.\dfrac{30}{60}=3\left(km\right)\)
Gọi s là quãng đường từ A đến vị trí hai xe gặp nhau
Khi người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp thì \(\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{s-s_1}{v_1}\Leftrightarrow\dfrac{s}{36}=\dfrac{s-3}{6}\Rightarrow s=3,6\left(km\right)\)
Thời gian để người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp là:
\(t=\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{3,6}{36}=0,1\left(giờ\right)=6\left(phút\right)\)
Chọn trục Ox trùng với đường thẳng AB, gốc tọa độ là A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian là lúc 7h sáng. Ta có:
v1=36(km/h)=10m/s; v2=18km/h =5m/s
Phương trình chuyển động của xe đi từ A và xe đi từ B là:
x1=10t (1)
x2=3600−5(t−30)=3750−5t (2)
Hai xe gặp nhau khi x1=x2, suy ra: 10t=3750−5t→15t=3750→t=250s=4 phút 10s Từ đó x1=x2=10.250=2500m Hai xe gặp nhau lúc 7h 4phút 10s, tại vị trí cách A là 2500m Hai xe cách nhau 2250m: |x1−x2|=2250→|15t−3750|=2250 Trường hợp 1: 15t−3750=2250→t=400s Khi đó xe 1 cách A: x1=10t=10×400=4000m; và xe 2 cách A: x2=3750−5×400=1750m Trường hợp 2: 15t−3750=−2250→t=100s Khi đó xe 1 cách A: x1=10t=10×100=1000m; và xe 2 cách A: x2=3750−5×100=3250m |
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = DG/Δt=12/2=6(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = CB/2=96/2=48
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
Chọn gốc tọa độ O trùng A
Chiều dương trục Ox : từ A đến B
a,Phương trình chuyển động của mỗi vật:
\(x_1=40t(km,h)\)
\(x_2=100-60t(km,h)\)
b,Khi 2 xe gặp nhau
\(x_1=x_2 \Rightarrow40t=100-60t\Rightarrow t=1 (h)\)
Vậy thời điểm 2 xe gặp nhau là 7h+1h=8h
Vị trí gặp cách A :40.1=40(km)
c, Quãng đường mà mỗi xe đi được đến khi gặp nhau
\(s_1=40\cdot1=40\left(km\right)\)
\(s_2=60\cdot1=60\left(km\right)\)
Thời gian người thứ nhất đến B là:
Ta có: \(v_1=\dfrac{s}{t_1}\Leftrightarrow t_1=\dfrac{s}{v_1}=\dfrac{162}{36}=4,5\left(h\right)\)
⇒ Thời điểm người thứ nhất đến b là 7+4,5 = 11,5 h
Thời gian người thứ hai đến a là:
Ta có: \(v_2=\dfrac{s}{t_2}\Leftrightarrow t_2=\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{162}{12}=13,5\left(h\right)\)
⇒ Thời điểm người thứ hai đến a là 7+0,5+13,5 = 21 h
Thời gian người 1 đến B
\(162=36t\Rightarrow t=4,5\left(h\right)\)
Thời gian người thứ 2 đến A
\(t=\dfrac{162}{12}=13,5\left(h\right)\)
Vậy thời điểm người thứ nhất đến B là:7+4,5=11,5(h)=11h 30 phút
Thời điểm người thứ hai đến A là:7+13,5=20h 30 phút