K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 11 2016

1- Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
2- Thân bài:
- Hình dáng chiếc nón: hình chóp.
- Các nguyên liệu làm nón:
+ Mo nang làm cốt nón.
+ Lá cọ để lợp nón.
+ Nứa rừng làm vòng nón.
+ Dây cước, sợi guột để khâu nón.
+Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.
- Quy trình làm nón:
+ Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng
+ Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều
+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.
- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông -Hà Tây.
- Tác dụng: Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ . Có thể dùng để múa, làm quà tặng. Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.
3 - Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam.

 

22 tháng 11 2016

MB

– Giới thiệu chiếc nón lá Việt Nam (Chiếc nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi trở thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.)

TB

(thuyết minh về chiếc nón lá)

– Hoàn cảnh ra đời của chiếc nón lá: (có lẽ từ ngàn xưa, với cái nắng chói trang của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mưa nhiều tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để làm vật dụng đội lên đầu để che nắng che mưa.dần dần nó được cải tiến thành những chiếc nón có hình dạng khác nhau.)

– Giới thiệu chất liệu và cách làm nón: (Nón làm bằng nhiều vật liệu khác nhau nhưng chủ yếu bằng lá nón, chiếc nón được bàn tay khéo léo của các nghệ nhân chuốt từng thanh tre tròn rồi uốn thành vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau thành những cái vanh nón, vành nón to hơn có đường kinh rộng 50cm, cái tiếp theo nhỏ dần có đến 16 cái vanh, cái nhỏ nhất tròn bằng đồng xu. Tất cả được xếp tiếp nhau trên một cái khuôn hình chóp. Những chiếc lá nón được lấy về từ rừng đem phơi khô cho trắng được xếp tứng cái chồng khít lên nhau cất trong những túi ni lông cho đỡ mốc. Khi đem ra làm nón người phụ nữ, thợ thủ công lấy từng chiếc lá, là cho phẳng rồi lấy kéo cắt chéo đầu trên lấy kim sâu chúng lại với nhau chừng 24-25 chiếc lá cho một lượt sau đó xếp đều trên khuôn nón. Lá nón mỏng và cũng chóng hư khi gặp mưa nhiều nên các thợ thủ công nghĩ ngay ra tận dụng bẹ tre khô để là lớp giữa hai lớp lá nón làm cho nón vừa cứng lại vừa bền. Khâu đoạn tiếp, thợ thủ công lấy dây cột chặt lá nón đã trải đều trên khuôn với khung nón rồi họ mới bắt đầu khâu. Chỉ dùng để khâu cũng phải chọn rất kĩ lưỡng thì nó mới bền. Thợ thủ công của chúng ta dùng chỉ bằng nhiều loại khác nhau nhưng chỉ phải dai mềm. Họ cần mẫn khâu từng mũi kim thanh mỏng đều tăm thắp, dường như người khâu nón muốn gứi gắm trong chiếc non đó bao ước mơ, ý nguyện của mình, cho nên họ nồng trong lớp lá nón những hình ảnh cô thiếu nữ, những đó hoa, có khi có cả bài thơ nữa cho nên chiếc nón lá còn gọi là chiếc nón bài thơ là như vậy. Công đoạn làm nón cũng thật là công phu đòi hỏi người làm nón phải kiên trì nhẫn lại chăm chỉ mới có thể làm ra những chiếc nón đẹp và bền. Chính vì lẽ đó mà du khách nước ngoài đến thăm Việt Nam không chỉ trầm trồ khen ngợi những cô gái Việt Nam duyên dáng trong bộ áo dài cùng chiếc nón lá trên đầu che dấu nụ cười đằm thắm bước đi uyển chuyển thướt tha Trong bộ đồng phục đó, nòn lá trở thành biểu tượng của dân tộc, chẳng những thế mà hình ảnh cô thôn nữ nở nụ cười tươi sau vành nón ôm bó lúa trên tay trở thành bức tranh cổ động ngày mùa thắng lợi được vẻ khắp các thôn xóm và trên biển quảng cáo ở thành thị.)

– Tác dụng của chiếc nón lá: chiếc nón có nhiều loại, ngày xưa trong triều đình hình ảnh anh lính quân cơ đội nón dấu, chiếc nón nhỏ vành chỉ che hết cái đầu, hình ảnh đó đã đi vào thơ ca đó sao :

“Ngang lưng thì thắt bao vàng
Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài…”

Hình ảnh đó được khắc rất rõ trong cỗ bài tam cúc mà các bạn vẫn chơi đấy. Còn ai đến vùng quê Kinh bắc nghe nhưng cô gái nơi đây hát những nàn điệu dân ca quan họ hẳn không thể quên chiếc nón quai thao rộng vành một loại nón cổ làm bằng lá già to gấp hai nón thường và trông như cái thúng vì vậy dân gian thường gọi là nón thúng quai thao. Ta còn nhớ hình ảnh người nghệ sĩ hát quan họ với con mắt lá dăm liếc dài sắc nhọn tình tứ cùng nụ cười duyện ẩn dấu sau vành nón quai thao đã làm nao lòng bao khán giả và du khách nước ngoài. Nón quai thao trở thành điểm nhớ của quê hương quan họ thanh lịch từ bao đời nay…

Không chỉ làm vật che nắng che mưa, chiếc nón lá Việt Nam tự nhiên đã đi vào huyền thoại là một nét đẹp văn hoá, mang cái tâm hồn quê hương dân tộc, gợi cảm hứng cho thi ca: “Nón bài thơ, em đội nón bài thơ xứ nghệ…”Chiếc nón lá chiếc nón bài thơ mảnh mai thanh thoát nhẹ nhàng như giọng nói ngọt ngào của các cô gái xứ Huế thân thương đã trở thành dụng cụ biểu diễn nghệ thuật độc đáo, mang phong cách dân tộc đậm đà.)

KB Suy nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam.( Nón lá xưa được sản xuất ở nhiều nơi như Hà Tây, Bắc Ninh, Quảng Bình, Nam Định Hải Dương…Nay cuộc sống thời hiện đại văn hoá phương Tây tràn vào nước ta có rất nhiều nhà máy sản xuất ra biết bao mẫu mũ, ô, dù xinh đẹp và lộng lẫy, nhưng trên khắp các nẻo đường nông thôn đến thành thi, hình ảnh chiếc nón lá vẫn xuất hiện, chứng tỏ sự trường tồn của nó cùng thời gian, cả về giá tri sử dụng lẫn nét đẹp văn hoá thuần phong mĩ tục của dân tộc Việt Nam.)

 

27 tháng 8 2017

-Miêu tả theo trình tự thời gian

Lão Hạc cũng như bao người nông dân Việt Nam khác phải đối mặt với cái nghèo, cái đói của cuộc sống cơ cực, tăm tối trước Cách mạng. Nhưng lão còn có những hoàn cảnh riêng vô cùng bất hạnh. Vợ lão chết sớm. Con trai lão phẫn chí vì nghèo không lấy được người mình yêu nên bỏ đi đồn điền cao su. Lão chỉ có con Vàng là kỷ vật của con để làm bạn. Vậy là cùng một lúc lão phải đối mặt với bao đau khổ: cái đói, sự cô đơn và tuổi già với ôm đau, bệnh tật. Rồi cuộc đời cực khổ, dồn lão đến mức hết đường sinh sống. Lão phải dứt ruột bán đi con chó Vàng mà lão yêu thương nhất. Lão bán con chó trong niềm khổ đau tột cùng: “Mặt co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít”, “lão hu hu khóc”,...

Ban đầu là “luôn mấy hôm lão chỉ ăn khoai”, “khoai cũng hết, lão chế tạo được món gì, ăn món ấy. Hôm thì lão ăn củ chuối, hôm thì lão ăn sung luộc, hôm thì ăn rau má, với thỉnh thoảng một vài củ ráy hay bữa trai, bữa ốc”. Rồi đến mức chẳng còn gì để ăn, để sống. Rồi điều gì đến sẽ phải đến. Không còn đường sinh sống, lão Hạc chỉ còn đường chết. Và đó là một cái chết thật đau đớn, thật tủi nhục: chết “nhờ” ăn bả chó tự tử...! Cái chết của
lão dữ dội vô cùng: lão sùi bọt mép, lão co giật phải hai người đàn ông lực lưỡng đè lên... Cái chết ấy khiến người đọc liên tưởng đến cái chết của con chó Vàng để rồi rùng mình nhận ra rằng cái chết của lão đâu khác gì cái chết của một con chó.

28 tháng 8 2017

common bạnokyeu

20 tháng 9 2017

Tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ

Hồng là một chú bé mồ côi cha, mẹ thì bỏ nhà đi tha hương câù thực.Nên Hồng phải chịu sự giả dôí của họ hàng nhất là bà cô cuả chú.
Một hôm cô của chú mở lơì kêu chú vào Thanh Hoá chơi với mẹ. Khi biết cô mình đang đóng kịch nên chú 0 đáp lại.Tưởng là đã xong ai ngờ bà cô lại đánh thêm 1 đòn tâm lý nữa là ngân daì chữ em bé làm cho chú nghẹn ứ cổ họng.
gần đến đoạn tang thầy thì từ trên trường chú đã thâý thấp thoáng hình ảnh cuả mợ trên xe kéo thì chú gọi nhưng lại sợ là 0 phải là mợ mình.
khi biết đó là mợ mình thì chú đã nằm lên người mợ chú và quên đi những lơì nói cuả bà cô.

Tóm tắt văn bản Tức nước vỡ bờ

Bài tóm tắt 1

Được bà lão hàng xóm cho vay chút gạo chị Dậu liền nấu cháo cho anh Dậu ăn. Chị vừa múc bát cháo bưng lên cho chồng, anh Dậu còn chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng xông vào đòi bắt trói. Ban đầu, chị Dậu vừa lo lắng cho chồng, vừa sợ hãi trước hành động cử chỉ của đám tay sai đã rất thiết tha van nài các "ông" tha cho chồng "cháu". Nhưng lũ đầu trâu mặt ngựa vẫn hung hăng lao vào bắt trói anh Dậu. Nỗi tức tối đã chiến thắng nỗi sợ hãi, chị Dậu cãi lí: chồng tôi đau ốm các ông không được bắt. Những tưởng lí do rất chính đáng đó có thể ngăn cản hành vi mất hết nhân tính của bọn cai lệ và người nhà lí trưởng nhưng vô hiệu. Bị bọn chúng đánh lại, chị Dậu uất ức vùng lên thách thức: "Mày trói chồng bà, bà cho mày xem" và quật ngã cả hai tên tay sai.

Bài tóm tắt 2

Gia đình anh Dậu nghèo khổ không có tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Đươc bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.

Bài tóm tắt 3

Giai đình chị Dậu là một gia đình nghèo khó sống ở thôn Đoài. Đến ngày sưu thuế thì chị phải chạy vạy khắp nơi để đóng thuế sưu cho anh Dậu. Vì đóng sưu chậm nên anh Dậu bị điệu ra đình và bị bọn cai lệ đánh như chết đi sống lại. Ngày sau chúng trả anh về cho chị Dậu, thấy chồng bị đánh đập chị Dậu lo kiếm bát cháo cho anh ăn đỡ đói, anh Dậu chưa kịp ăn thì bọn cai lệ và người nhà lí trưởng lại xông vào nhà. Bọn chúng mặt hầm hè đằng đằng sát khí vào nhà chị đòi thêm tiền sưu của chú Hợi đã chết từ lâu. Túng quá chị Dậu không đủ tiền đóng đành năn nỉ chúng thế mà bọn chúng vẫn không cho khất còn xông tới đòi đánh anh Dậu. Thương chồng và chịu không nổi cái tính của bọn cai lệ chị Dậu liều mạng đánh chúng một trận tả tơi.

Tóm tắt văn bản Lão Hạc

1. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao - Bài làm 1

Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó Vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ, đã phẫn chí bỏ làng đi làm ăn xa. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm ăn thuê để kiếm sống. Sau một trận ốm dai dẳng, lão không còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, lão Hạc lặng lẽ đi đến một quyết định quan trọng. Lão bán con chó Vàng mà lão rất mực yêu thương, mang hết số tiền dành dụm được và cả mảnh vườn gửi cho ông Giáo trông coi hộ. Lão chịu đói, chỉ ăn khoai và sau đó "lão chế tạo được món gì, ăn món nấy". Ông Giáo ngấm ngầm giúp đỡ nhưng lão tìm cách từ chối. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói để đánh bả chó làm thịt và rủ Binh Tư uống rượu. Ông Giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Lão Hạc bỗng nhiên chết - một cái chết thật dữ dội. Cả làng không ai hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông Giáo hiểu lão ăn bả chó để tử tự.

2. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao - Bài làm 2

Lão Hạc có một hoàn cảnh gia đình bất hạnh: Vợ lão mất sớm, còn một người con trai thì anh ta vì phẫn chí mà bỏ đi cao su. Lão Hạc còn lại một mình với một mảnh vườn và một con chó vàng. Con chó ấy là của anh con trai để lại, lão cưng chiều nó như con, luôn miệng gọi "cậu Vàng". Nhưng cuộc sống khốn khó, lão bán chó để dành mảnh vườn cho con dù vô cùng đau khổ, dằn vặt. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Không muốn phiền đến mọi người, lão từ chối hết thảy sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão xin Binh Tư một ít bả chó nói là muốn bẫy một con chó lạc. Ông giáo rất thất vọng khi nghe chuyện ấy. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết - cái chết thật dữ dội, đau đớn. Ông giáo hiểu ra tất cả, vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão Hạc và chiêm nghiệm về cuộc đời.

3. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao - Bài làm 3

Lão Hạc là một nông dân nghèo, sống cô độc. Con trai vì không có tiền lấy vợ nên bỏ đi làm ở đồn điền cao su, chỉ để lại cho lão một con chó làm bạn. Sau một lần ốm nặng, lão yếu đi ghê lắm, không đủ sức để đi làm thuê nữa. Cùng đường lão phải quyết định bán con chó vàng mà lão hết lòng yêu thương. Rồi lão mang tiền dành dụm được và cả mảnh vườn của mình đem sang gửi cho ông Giáo. Ít lâu sau lão sang nhà Binh Tư xin bả chó. Khi nghe Binh Tư kể về chuyện lão Hạc sang xin bả chó, ông Giáo đã rất thất vọng. Nhưng ngay sau đó, khi nhìn thấy lão Hạc chết một cách đau đớn và dữ dội thì ông giáo đã hiểu ra mọi chuyện. Còn về cái chết của lão Hạc chỉ có Binh Tư và ông Giáo hiểu rõ.

27 tháng 9 2017

1.

Hồng là một chú bé mồ côi cha, mẹ thì bỏ nhà đi tha hương cầu thực. Nên Hồng phải chịu sự giả dối của họ hàng nhất là bà cô cuả chú

Một hôm cô của chú mở lời kêu chú vào Thanh Hoá chơi với mẹ. Khi biết cô mình đang đóng kịch nên chú không đáp lại. Tưởng là đã xong ai ngờ bà cô lại đánh thêm một đòn tâm lý nữa là ngân dài chữ em bé làm cho chú nghẹn ứ cổ họng.

Gần đến đoạn tang thầy thì từ trên trường chú đã thấy thấp thoáng hình ảnh cuả mợ trên xe kéo thì chú gọi nhưng lại sợ là không phải là mợ mình. Khi biết đó là mợ mình thì chú đã nằm lên người mợ chú và quên đi những lời nói của bà cô.

7 tháng 5 2017

PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)

Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.

Câu 1. Bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" thuộc thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Ngũ ngôn tứ tuyệt
C. Thất ngôn bát cú D. Song thất lục bát

Câu 2. Thơ của tác giả nào được coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam?

A. Trần Tuấn Khải B. Tản Đà
C. Phan Bội Châu D. Phan Châu Trinh

Câu 3. Tác phẩm nào dưới đây không thuộc thể loại nghị luận trung đại?

A. Chiếu dời đô B. Hịch tướng sĩ.
C. Nhớ rừng D. Bình Ngô đại cáo

Câu 4. Đọc hai câu thơ sau và cho biết: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ- Khắp dân làng tấp nập đón ghe về (Tế Hanh), thuộc hành động nói nào?

A. Hỏi B. Trình bày
C. Điều khiển D. Bộc lộ cảm xúc

Câu 5. Tác phẩm "Hịch tướng sĩ" được viết vào thời kì nào?

A. Thời kì nước ta chống quân Tống
B. Thời kì nước ta chống quân Thanh
C. Thời kì nước ta chống quân Minh
D. Thời kì nước ta chống quân Nguyên

Câu 6. Giọng điệu chủ đạo của bài thơ "Nhớ rừng" của (Thế Lữ) là gì?

A. Bay bổng, lãng mạn
B. Thống thiết, bi tráng, uất ức
C. Nhỏ nhẹ, trầm lắng
D. Sôi nổi, hào hùng

Câu 7. Yêu cầu về lời văn của bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh là gì?

A. Có tính hình tượng
B. Có nhịp điệu, giàu cảm xúc
C. Có tính hàm xúc
D. Có tính chính xác và biểu cảm

Câu 8. Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ "thắng địa" trong câu: "Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa" (Chiếu dời đô)?

A. Đất có phong cảnh đẹp
B. Đất có phong thủy tốt
C. Đất trù phú, giàu có
D. Đất có phong cảnh và địa thế đẹp

PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm)

Em hãy cho biết: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào?

Câu 2 (2,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

"Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!"

(Quê hương – Tế Hanh)

Câu 3 (5,0 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng.

7 tháng 5 2017

Cam ơn bạn nhìu nháhahayeu

29 tháng 8 2017

Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam chính vì vậy tiếng việt cũng được coi là một thứ ngôn ngữ vô cùng quan trọng của con người Việt Nam đây là một phương tiện chủ yếu để con người giao tiếp với nhau. Nhưng để giữ gìn được bản sắc và truyền thống giá trị của dân tộc chúng ta phải biết đến những sự trong sáng của tiếng việt.

Sự trong sáng của tiếng việt có thể nói đó là những điều thuần khiết và có ý nghĩa nhất đối với tiếng việt của chúng ta, một thứ ngôn ngữ vô cùng quan trong, tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam. Muốn bảo vệ và giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt chúng ta cần phải bão vệ những điều trong sáng trong ngôn ngữ trước, tiếng việt là một ngôn ngữ hay và có thể nói nó cũng rất khó đối với những người nước ngoài, nhưng để giữ được giá trị truyền thống của dân tộc chúng ta cần phải biết bảo vệ nó để nó tránh khỏi những tạp âm và những lai tạo của xã hội gây ra.

Từ xưa đến nay tiếng việt vẫn luôn luôn được mọi người quan tâm và chú trọng, có thể nói ngôn ngữ tiếng việt vô cùng trong sáng và đa nghĩa, nhiều nguyên thanh đến vô cùng nhưng để tránh mắc phải những tạp chất do thế giới bên ngoài tạo nên nó phải là những điều có ý nghĩa và đem lại giá trị mạnh mẽ và hoàn hảo nhất. Trong cuộc sống của mỗi chúng ta tiếng việt là một ngôn ngữ để chúng ta trao đổi tâm tư nguyện vọng của mình đối với người xung quanh. Ai ai cũng đều sử dụng nó là phương tiện giao tiếp chủ yếu đối với đối phương chính vì vậy chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ nó mỗi ngày, để làm được điều đó, chúng ta cần phải biết trân trọng và giữ gìn những ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong nó, biết giữ gìn những vai trò mà nó đem lại để cuộc sống của chúng ta cũng được thêm nhiều giá trị hơn.

Trước đây khi xã hội chưa phát triển con người chưa có ngôn ngữ và chữ viết phương tiện chủ yếu của con người là bằng hành động nhưng ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, con người biết sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện để giao tiếp và trao đổi với con người, điều đó để lại những giá trị cần thiết và quan trọng nhất, ngôn ngữ giúp cho con người ngày càng văn mình và hiện đại hơn, những ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng đó là tiếng việt, tiếng việt nó là một phương diện để con người có thể trao đổi những tâm tư nguyện vọng với nhau. Trong xã hội cũ khi phương thức tập thể đang phát triển mạnh mẽ con người dùng ngôn ngữ tiếng việt để có thể trao đổi kinh nghiệm và vốn sống của họ dành tặng cho mỗi con người những hình ảnh đó đã đậm đà và đang tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của mỗi chúng ta, để làm nên những điều có giá trị đó chúng ta nên biết giữ gìn ngôn ngữ mẹ đẻ của mình.

Ngôn ngữ nó còn là truyền thống thể hiện được yếu tố truyền thống xuất hiện trong con người Việt Nam, muốn làm được những điều có ý nghĩa giáo dục nhiều nhất mỗi người cần làm nên những điều có giá trị đó là luôn luôn biết tôn trọng chữ viết, ngôn ngữ tiếng việt, phát huy được truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam từ đó chúng ta mới có được những điều tuyệt vời và ý nghĩa nhất, giá trị của cuộc sống nằm trong mặt nội dung của tiếng việt khi con người có chung một ngôn ngữ, đây là mộ phương tiện dùng để giao tiếp trao đổi ngược lại với nhau, từ đó tạo nên những khoảng không gian riêng và mang ý nghĩa to lớn mạnh mẽ nhất.

Ngôn ngữ của chúng ta sẽ ngày càng đẹp và trong sáng hơn, khi chúng ta biết giữ gìn và phát huy nó, bởi chính trong cuộc sống này đã làm cho đôi khi tiếng việt của chúng ta bị mất đi những sự trong sáng và cần thiết đó, những yếu tố văn hóa hay luôn luôn tiềm ẩn và đặt được niềm tin giá trị to lớn nhất dành cho mỗi người, chúng ta nên yêu thương và trân trọng nó nhiều hơn. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển những văn hóa lối sống Phương Tây đang du nhập ngày càng nhiều nó làm cho tiếng việt mất đi những sự trong sáng vốn có của nó, và tạo nên những điều có ý nghĩa to lớn và mạnh mẽ nhất đối với mỗi con người.

Mỗi chúng ta đều thấy khi lối du nhập phương Tây vào Việt Nam, sự trong sáng của tiếng việt đang bị mờ nhạt đi và nó trở thành một vấn đề đáng cảnh tỉnh người dân Việt Nam cần phải chú trọng và xem xét nó một cách hợp lý và ý nghĩa nhất, giá trị của nó để lại cho chúng ta vô cùng lớn và mạnh mẽ, trong sáng của tiếng việt đó phải là sự thuần khiết. Không phải là không được học hỏi những tinh hoa của nhân loại nhưng chúng ta làm như thế nào để bản chất của tiếng việt không bị mất đi, giá trị của nó còn mãi với thời gian. Như trong bài sự trong sáng của tiếng việt Phạm Văn Đồng đã nói lên điều đó, ông đang khuyên ngăn con người nên sáng suốt lựa chọn ngôn ngữ và không nên để tiếng việt rơi vào cảnh lưỡng nan. Cần phải biết giữ gìn sự trong sáng của nó.

Chúng ta cần phải chọn lựa ngôn ngữ để sử dụng một cách có hiệu quả hơn, bởi khi hiểu được vai trò của ngôn ngữ chúng ta sẽ hiểu được những điều có giá trị và ý nghĩa nhiều nhất. Ngôn ngữ tiếng việt từ xưa đến nay hình thành không phải dễ dàng nó cũng được chọn lựa một cách công phu và tỉ mĩ làm cho ngôn ngữ của chúng ta thêm phong phú hơn, hiện nay cũng có rất nhiều những ngôn ngữ mà tiếng việt ta đang mượn ở nước ngoài, như in tơ nét hay đầu bu, gác đầu sen… tất cả những yếu tố mượn ngôn ngữ đó làm tăng giá trị của văn hóa tiếng việt nhiều hơn, làm đa dạng thêm từ vựng tiếng việt của nhân loại, để làm được những điều có giá trị và ý nghĩa nhất chúng ta cần phải làm được những điều sau luôn luôn giữ gìn và phát huy những ngôn ngữ trong sáng này để từ đó cuộc đời của đời của chúng ta sẽ có nhiều ý nghĩa và nó quan trọng hơn.

Đã có rất nhiều những bài báo bài văn nói và đang cảnh tỉnh chúng ta về tình trạng tiếng việt ngày nay, trong nhà trường từ khi đi học đến khi phát triển chúng ta đều được học môn văn học nói chung nó có thể bao gồm cả từ vựng và ngữ pháp. Quan trọng chúng ta học hỏi được những điều cần thiết và có giá trị trong đó, biết vận dụng tốt những điều mà tiếng việt đã dạy cho mình là đang góp phần bảo vệ sự trong sáng của tiếng việt. Những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cũng cần phải nâng cao tinh thần bảo vệ cuộc sống của mình có giá trị và ý nghĩa hơn, đó là những việc làm đem lại giá trị to lớn cho cuộc sống. cần phải biết giữ ìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từ đó tạo nên những điều có giá trị và cần thiết nhất dành cho mỗi con người, chúng ta luôn luôn phải nâng cao tinh thần học hỏi và truyền thống quý báu mà cuộc sống đã dành tặng cho mình.

Luôn bảo vệ tiếng việt trong nhà trường và ngoài xã hội đó là những điều có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ sự trong sáng của tiếng việt, mỗi chúng ta cần phải biết được ý nghĩa to lớn của nó để từ đó có những suy nghĩa và hành động đúng đắn về tiếng việt.

Trong cuộc sống mỗi người đều phải nâng cao ý thức của mình để bảo vệ sự trong sáng của tiếng việt có như vậy chúng ta mới giữ được truyền thống quý báu và giá trị mà cuộc sống này đem lại.

29 tháng 8 2017

Mình chỉ lập ý thôi nhé!Còn bài văn thì từ cái ý đấy bạn viết ra một bài.

- Cảm nghĩ chung của em về vai trò to lớn của tiếng mẹ đẻ.

+ Ngôn ngữ mẹ đẻ nhằm khuyến khích sự đa dạng về ngôn ngữ và giáo dục đa ngôn ngữ .

+ Để nâng cao nhận thức về các truyền thống ngôn ngữ và văn hóa trên khắp thế giới và truyền đi tinh thần đoàn kết dựa trên sự khoan dung, sự hiểu biết và đối thoại.

+ Bảo đảm sự đa dạng về văn hóa và giúp các nền văn hóa có thể giao thoa, trao đổi với nhau.

+ Xây dựng xã hội tri thức toàn diện, tạo điều kiện tiếp cận một nền giáo dục.

-> Để xác định bản sắc của các cá nhân như là nguồn sáng tạo và phương tiện để biểu hiện văn hóa, bảo đảm sự phát triển lành mạnh của xã hội.

>>>>Chúc bạn học tốt~hihi