stt | tên | t.gian | ngừi l.đạo | trận đánh t.biểu |
tiền lê | 981 | lê hoàn | trên s.bạch đằng,chi lăng | |
lý | 1075 | lý thường kiệt | phòng tuyến như nguyệt | |
trần | 1258,1285,1287-1288 | các vua nhà trần.trần hưng đạo,trần thủ độ... | đông bộ đầu,chương dương,hàm tử,tây kết,bạch đằng | |
hổ | 1407 | hồ quý ly | thất bại | |
lam sơn | 1418-1427 | lê lợi,nguyễn trãi | tốt động-chúc động,chi lăng-xương giang |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cuộc kháng chiến | Âm mưu của địch | Những thắng lợi quyết định | Người lãnh đaọ |
Kháng chiến chống quân Tống ( 1075 - 1077) | Giải quyết tình hình khó khăn trong nước | Chiến thắng ở phòng tuyến Như Nguyệt | Lý Thường Kiệt |
Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) | Xâm chiếm đại Việt để đánh lên phía Nam Trung Quốc | Thắng lợi ở Tây Kết, thắng lợi ở Đông Bộ Đầu, hắng lợi ở trận Vân Đồn, Bạch Đằng | Trần Quốc Tuấn |
Thời gian |
Sự kiện |
Đầu năm 1771 |
Ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai). |
Tháng 9-1773 |
Chiếm được phủ thành Quy Nhơn |
Giữa năm 1774 |
Nghĩa quân kiểm soát vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam ở phía Bắc đến Bình Thuận ở phía Nam. |
Năm 1777 |
Lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong. |
Tháng 1-1785 |
Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm. |
Tháng 6-1786 |
Hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ đất Đàng Trong |
Ngày 21-7-1786 |
Nguyễn Huệ đánh vào Thăng Long, lật đổ chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài. |
Giữa năm 1788
|
Nguyễn Huệ tiến quân ra Thăng Long trị tội Vũ Văn Nhậm, bè lũ Lê Chiêu Thống cũng trốn sang Kinh Bắc. |
Tháng 12-1788 |
Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, tiến quân ra Bắc. |
Năm 1789 |
Quang Trung đại phá quân Thanh. |
Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động |
1344 -1360 | Ngô Bệ | Hải Dương |
1379 | Nguyễn Thanh, Nguyễn Kỳ | Thanh Hóa |
1390 | Phạm Sư Ôn | Quốc Oai |
1399 - 1400 | Nguyễn Nhữ Cái | Sơn Tây |
Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động |
Năm 1344-1360 | Ngô Bệ | Yên Phụ-Hải Dương |
Năm 1379 | Nguyễn Thanh, Nguyễn Kị | Thanh Hóa |
Năm 1390 | Nhà sư Phạm Sư Ôn | Quốc Oai-Sơn Tây |
Năm 1399 | Nguyễn Nhữ Cái | Sơn tây |
Hàng trăm cuộc nổi dậy từ Bắc chí Nam, từ miền xuôi đến miền ngược đã bùng lên suốt hơn nửa thế kỉ thống trị của nhà Nguyễn. Nổi bật hơn cả là các cuộc khởi nghĩa của Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Lê Văn Khỏi, Cao Bá Quát...
Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 -1827)
Phan Bá Vành người làng Minh Giám (Thái Bình), thuở nhỏ đi ở chăn trâu cho nhà địa chủ. Năm 1821, ông kêu gọi nông dân trong vùng nổi dậy chống địa chủ, quan lại. Hoạt động của nghĩa quân lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
Phan Bá Vành lập căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình, sử nhà Nguyễn ghi: "Khi lâm trận thì đàn bà con gái cũng cầm giáo mác mà đánh".
Năm 1827, nhà Nguyễn huy động hàng chục viên tướng đem hàng vạn quân bao vây, tấn công căn cứ Trà Lũ. Phan Bá Vành không chống nổi, định thoát ra biển, chẳng may bị bắt. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 -1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy.
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 - 1835)
Lê Văn Khôi là một thổ hào ở Cao Bằng, sau vào Nam. Tháng 6 -1833, ông khởi binh chiếm thành Phiên An (Gia Định), tự xưng là Bình Nam Đại nguyên soái, giết tên quan gian ác Bạch Xuân Nguyên. Mấy tháng sau, cả sáu tỉnh Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa. Sau đó, viên tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình. Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh rồi qua đời (1834). Nghĩa quân đưa con trai ông mới 8 tuổi lên thay. Tháng 7 -1835, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt.
Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856)
Cao Bá Quát người huyện Gia Lâm (Hà Nội), là một nhà nho nghèo, một nhà thơ lỗi lạc. Căm ghét chính sách cai trị của nhà Nguyễn, ông cùng một số bè bạn tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du, định nổi dậy ỏ Hà Nội, Bắc Ninh. Nhưng kế hoạch bị lộ, nghĩa quân buộc phải khởi sự sớm hơn dự tính.
Đầu năm 1855, trong một trận chiến đấu ác liệt ở vùng Sơn Tây (Hà Nội), Cao Bá Quát hi sinh. Nghĩa quân vẫn tiếp tục chiến đấu, đến cuối năm 1856, cuộc khởi nghĩa mới bị dập tắt.
Phong trào đấu tranh của nông dân và nhân dân các dân tộc dưới triều Nguyễn là sự kế thừa truyền thống chống áp bức, cường quyền ở các thế kỉ trước, nhất là ở thế kỉ XVIII.
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Địa bàn |
Nguyễn Dương Hưng | 1737 | Sơn Tây |
Nguyễn Hữu Cầu | 1741-1751 | Đồ Sơn đến Kinh Bắc đến Thăng Long đến Sơn Nam đến Thanh Hóa đến Nghệ An |
Hoàng Công Chất | 1739-1769 | Sơn Nam đến Tây Bắc |
Nguyễn Danh Phương | 1740-1751 | Vĩnh Phúc đến Sơn Tây, Tuyên Quang |
Lê Duy Mật | 1738-1770 |
Nhận xét:
-quy mô: rộng lớn, chủ yếu từ đồng bằng đến miền núi
-kết quả: các cuộc khởi nghĩa đều thất bại
-nguyên nhân thất bại: diễn ra rời rạc, không liên kết thành 1 phong trào nên bị họ Trịnh lợi dụng tiêu diệt
-ý nghĩa: làm cho chính quyền phong kiến Đàng Ngoài lung lay
Cuộc kháng chiến | Thời gian | Trận đánh tiêu biểu | Nhân vật lịch sử tiêu biểu |
1) Chống Tống | 1075 - 1077 |
- Ung Châu - Phòng tuyến sông Như Nguyệt |
Lý Thường Kiệt |
2) Chống quân xâm lược Mông - Nguyên lần thứ nhất | 1258 |
- Bình Lệ Nguyên - Đông Bộ Đầu |
- Trần Thái Tông - Trần Thủ Độ |
3) Chống quân xâm lược Mông - Nguyên lần thứ 2 | 1285 |
- Tây Kết - Hàm Tử - Chương Dương |
- Trần Quốc Toản - Trần Quốc Tuấn |
4) Chống quân xâm lược Mông - Nguyên lần thứ 3 | 1287 - 1288 |
- Vân Đồn - Bạch Đằng |
- Trần Quốc Tuấn - Trần Khánh Dư |
Chúc bạn học tốt 😊