K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 3 2019

gen,DNA

1. Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG VIẾT BÁO CÁO Báo cáo là một loại văn bản dùng để trình bày một sự việc hoặc các kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức trong một thời gian nhất định, qua đó cơ quan, tổ chức có thể đánh giá tình hình thực tế của việc quản lý, lãnh đạo định hướng những chủ trương mới phù hợp. Báo cáo trong quản lý nhà nước là loại văn bản dùng để phản ánh tình hình thực tế, trình bày kết quả hoạt động công việc trong hoạt động của cơ quan nhà nước, giúp cho việc đánh giá tình hình quản lý, lãnh đạo và đề xuất những biện pháp, chủ trương quản lý mới. Vì thế, báo cáo mang những đặc điểm cơ bản như sau: - Về chủ thể ban hành: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều có quyền và nghĩa vụ ban hành báo cáo nhằm phục vụ mục đích, yêu cầu công việc cụ thể. Khác với các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo không mang tính xử sự chung, không chứa đựng các quy định mang tính bắt buộc thực hiện và bất kỳ một biện pháp chế tài nào. Báo cáo là loại văn bản dùng để mô tả sự phát triển, diễn biến của một công việc, một vấn đề do nhu cầu của hoạt động quản lý và lãnh đạo đặt ra. Việc viết báo cáo của các tổ chức nhà nước hay tư nhân để tổng kết, đánh giá kết quả công việc, hoặc báo cáo về một sự việc, vấn đề nào đó gửi cho cơ quan, tổ chức là việc làm cần thiết cho quá trình tổ chức quản lý của nhà nước. - Về lý do viết báo cáo: Báo cáo có thể được viết định kỳ nhưng cũng có thể được viết theo yêu cầu của công việc của cơ quan quản lý (vì lý do đột xuất, bất thường). Các cơ quan cấp trên tiếp nhận báo cáo và dùng nó như một phương tiện để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để tổng kết công tác theo từng thời kỳ hay từng phạm vi nhất định. - Về nội dung báo cáo: Trong các bản báo cáo thường mang những nội dung khác nhau do tính chất của sự việc buộc phải báo cáo theo yêu cầu hoặc công việc mà đối tượng dự định báo cáo quyết định. Nội dung báo cáo vì vậy rất phong phú. Nội dung báo cáo trình bày, giải thích về các kết quả hoạt động, những ưu điểm, những khuyết điểm, nguyên nhân của nó và những bài học kinh nghiệm để phát huy hoặc để ngăn ngừa cho thời gian tới. Nội dung báo cáo cũng có thể là trình bày về một sự việc đột xuất xảy ra hoặc báo cáo về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức về một lĩnh vực hoạt động trong một khoảng thời gian xác định (5 năm, 10 năm,..). Hoạt động quản lý là một chuỗi tác động không ngừng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể đề ra. Các hoạt động quản lý sau là sự tiếp nối, dựa trên kết quả của những tác động quản lý trước đó. Với tính chất là loại văn bản mang tính mô tả, trình bày về công việc, hoạt động viết báo cáo có ý nghĩa cho cả người nhận báo báo và người gửi báo cáo. 1.1. Báo cáo là phương tiện truyền dẫn thông tin, là căn cứ để cơ quan cấp trên ra quyết định quản lý Trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý nhằm đạt được mục tiêu, việc ra quyết định đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, các quyết định trong quản lý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều phải dựa trên những căn cứ nhất định. Báo cáo là một loại văn bản hành chính thông thường nhưng có khả năng mang lại những thông tin thiết thực cho việc ra quyết định của chủ thể quản lý. Chính vì lẽ đó, hoạt động viết báo cáo của cấp dưới gửi lên cấp trên sẽ giúp cơ quan, tổ chức cấp trên nắm được tình hình hoạt động của các cơ quan, tổ chức cấp dưới trước khi ra quyết định, nhằm hướng hoạt động quản lý đến các mục tiêu đã định. Mặt khác, thông qua báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có thể kiểm chứng được tính khả thi, sự phù hợp hay bất cập của chính sách do chính họ ban hành để sửa đổi kịp thời. Các báo cáo sơ kết, tổng kết công tác, báo cáo chuyên đề là những tư liệu quan trọng giúp cho các cơ quan chuyên ngành, các nhà khoa học nghiên cứu tổng kết các vấn đề thực tiễn của xã hội, của tự nhiên để tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định chính sách, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, xã hội một cách chính xác. 1.2. Báo cáo là phương tiện giải trình của cơ quan cấp dưới với cơ quan cấp trên Với tính chất là loại văn bản mô tả sự việc, trong nội dung các bản báo cáo phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, trình bày, giải thích về các kết quả hoạt động, những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân của nó và những bài học kinh nghiệm để phát huy hoặc để ngăn ngừa trong thời gian tới. Qua báo cáo, cơ quan cấp trên nhận định đúng về kết quả công việc của cấp dưới, những khó khăn vướng mắc mà cấp dưới gặp phải để giúp đỡ tháo gỡ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong thực hiện công tác giữa cấp trên và cấp dưới. Về nguyên tắc, nội dung báo cáo phải trung thực và khi phân tích đúng các nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề cập về phương hướng, nhiệm vụ của đơn vị mình, người viết báo cáo có thể tạo ra những tư vấn hiệu quả cho cấp trên tham khảo và đưa ra quyết định. Ở một góc độ khác, cũng thông qua hoạt động viết báo cáo, chính cấp viết báo cáo (cấp dưới) sẽ phân tích, đánh giá nguyên nhân của những khó khăn, kiểm chứng chính sách của các cấp ban hành, trong đó có chính sách do chính họ ban hành để sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý công việc. 2. CÁC LOẠI BÁO CÁO VÀ YÊU CẦU CỦA BÁO CÁO 2.1. Các loại báo cáo Báo cáo là loại văn bản hành chính thông thường và rất phong phú. Dựa trên những tiêu chí khác nhau có thể chia báo cáo ra thành các loại khác nhau. - Căn cứ vào nội dung báo cáo có thể chia thành: báo cáo chung và báo cáo chuyên đề. + Báo cáo chung: là báo cáo nhiều vấn đề, nhiều mặt công tác cùng được thực hiện trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan. Mỗi vấn đề, mỗi mặt công tác được liệt kê, mô tả trong mối quan hệ với các vấn đề, các mặt công tác khác, tạo nên toàn bộ bức tranh về hoạt động của cơ quan. Báo cáo này cho phép đánh giá toàn diện về năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan. + Báo cáo chuyên đề: là báo cáo chuyên sâu vào một nhiệm vụ công tác, một vấn đề quan trọng. Các vấn đề, các nhiệm vụ khác không được đề cập hoặc nếu có thì chỉ được thể hiện như các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề cần được báo cáo. Báo cáo chuyên đề chỉ đi sâu đánh giá một vấn đề cụ thể trong hoạt động của cơ quan. Mục đích của báo cáo chuyên đề là tổng hợp, phân tích, nhận xét và đề xuất giải pháp cho vấn đề được nêu trong báo cáo. - Căn cứ vào tính ổn định của quá trình ban hành báo cáo có thể chia thành: báo cáo thường kỳ và báo báo đột xuất. + Báo cáo thường kỳ hay còn gọi là báo cáo theo định kỳ: là báo cáo được ban hành sau mỗi kỳ được quy định. Kỳ hạn quy định viết và nộp báo cáo có thể là hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay nhiệm kỳ. Đây là loại báo cáo dùng để phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan trong thời hạn được báo cáo. Thông thường loại báo cáo này là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đánh giá hoạt động của cấp dưới, phát hiện khó khăn, yếu kém về tổ chức, nhân sự, cơ chế hoạt động, thể chế, chính sách, từ đó đưa ra những chủ trương, biện pháp phù hợp để quản lý. + Báo cáo đột xuất: là báo cáo được ban hành khi thực tế xảy ra hay có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao. Cơ quan nhà nước có thể báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc khi xét thấy vấn đề phức tạp vượt quá khả năng giải quyết của mình, cần có sự hỗ trợ của cấp trên hay cần phải phản ánh tình hình với cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có biện pháp giải quyết kịp thời. Loại báo cáo này được dùng để thông tin nhanh về những vấn đề cụ thể làm cơ sở cho các quyết định quản lý nh Các báo cáo sơ kết công tác: Nội dung báo cáo trình bày kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định của toàn bộ kế hoạch công tác. Để phục vụ quản lý công việc của cơ quan, tổ chức trong kế hoạch năm, có thể chia báo cáo sơ kết công tác thành các loại: Báo cáo sơ kết công tác tháng của cơ quan, tổ chức: Nội dung báo cáo công tác sơ kết tháng trình bày kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong thời gian một tháng. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng đã được phê duyệt của cơ quan, tổ chức cấp trên để thống kê, xem xét, đánh giá các kết quả đã thực hiện, đưa ra kế hoạch cần thực hiện trong tháng tiếp theo. Thời gian báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch công tác tháng được tiến hành vào những ngày cuối tháng. Báo cáo sơ kết công tác quý: nội dung báo cáo sơ kết công tác quý trình bày kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong thời gian 3 tháng. Một năm kế hoạch công tác chia thành 4 quý theo thứ tự thời gian. Quý I: Từ tháng 1 đến hết tháng 3; Quý II: Từ tháng 4 đến hết tháng 6; Quý III: Từ tháng 7 đến hết tháng 9; Quý IV: Từ tháng 10 đến hết tháng 12. Do đó, mỗi năm báo cáo sơ kết công tác quý đề có 4 bản báo cáo. Thời gian báo cáo sơ kết công tác quý được thực hiện vào những ngày cuối quý. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: Nội dung báo cáo công tác sơ kết 6 tháng đầu năm trình bày những kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong 6 tháng đầu năm, vạch ra những ưu điểm, những hạn chế cần khắc phục và nhiệm vụ còn phải làm trong 6 tháng còn lại của năm đó. + Báo cáo tổng kết: là loại văn bản được ban hành sau khi đã hoàn thành hoặc đã hoàn thành một cách căn bản một công việc nhất định. Khác với báo cáo sơ kết có mục đích tiếp tục hoàn thành công việc một cách tốt nhất, trong báo cáo tổng kết, mục đích là để đánh giá lại quá trình thực hiện một công việc, so sánh kết quả đạt được với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, rút kinh nghiệm cho các hoạt động quản lý cùng loại hoặc tương tự về sau từ việc lập kế hoạch hoạt động đến tổ chức thực hiện các hoạt động đó trên thực tế. Báo cáo tổng kết thường gắn vào một thời gian nhất định, thường là một năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm,.. Nội dung của báo cáo tổng kết năm sẽ trình bày tất cả các mặt công tác của cơ quan, tổ chức trong một năm thực hiện kế hoạch; nêu rõ các số liệu cụ thể đã đạt được của các chỉ tiêu, kế hoạch cấp trên giao. Trong báo cáo tổng kết năm thường nêu lên kết quả phấn đấu một năm của tất cả cán bộ, côn...

16 tháng 6 2018

Water pollution is one of the most serious environmental problems. It occurs when water is contaminated by such substances as human and animal wastes, toxic industrial chemicals, agricultural residues, oil and heat. Most of our water bodies— rivers, lakes, seas, oceans, estuaries and underground water sources are gradually becoming polluted. In the course "Covered so far, you have seen how deforestation, urbanization, intensive agriculture and industrialization have caused pollution of water bodies. You are familiar with various aspects of air pollution, including harmful effects of acid rain. In this unit we will summaries various types of water pollution caused by different pollution sources, and also explain some important concepts such as point and non-point sources, biological oxygen demand (BOD), eutrophication, self-purification capacity of natural waters, infiltration of pollutants to groundwater, thermal pollution and pollution caused by accidents in oil tanker ships. In the next unit you will read about the degradation of land resources and terrestrial features of earth. Polluted water may look clean or dirty, but it invariably contains germs, chemicals or other materials that can cause inconvenience, illness or death.

IX.Read the text and fill in one word which best fits each gap.There are many (1) ____________ cause floods in Vietnam including natural factors and human’s factors. Rainfall, the influence of tides, storms and tropical depressions (2)____________ natural factors. Because Vietnam has “An average annual rainfall is (3) ____________ 1,500 to 2,000 mm”, after heavy (4) ____________ often causes flood insome cities which have poor drainage systems.In Vietnam, (5) ____________ in Central area,...
Đọc tiếp

IX.Read the text and fill in one word which best fits each gap.

There are many (1) ____________ cause floods in Vietnam including natural factors and human’s factors. Rainfall, the influence of tides, storms and tropical depressions (2)____________ natural factors. Because Vietnam has “An average annual rainfall is (3) ____________ 1,500 to 2,000 mm”, after heavy (4) ____________ often causes flood insome cities which have poor drainage systems.

In Vietnam, (5) ____________ in Central area, each flood is a nightmare for residents. According to a student in PhuHoa city (Phu Yen province) “Flood occurs on the rainy (6) ____________ from October to November every year (7) ____________ of heavy rain or Ba Ha’s hydropower plant discharges the (8) ____________.Flood lasts about a week and the highest level of water is up to the rooftop. Due to having preparation carefully for each year (store the food , use small boats to travel), it does not have lots of deformation.

Residents also have many solutions to live in flood. People in lowland areas often (9) ____________ their house higher than other areas. They should have a reasonable harvest plan to reduce the damage. At the time when flood usually occurs, they store food and essential products to make (10) ____________ that they have enough food for long 

1
16 tháng 8 2021

There are many (1) __reasons__________ cause floods in Vietnam including natural factors and human’s factors. Rainfall, the influence of tides, storms and tropical depressions (2)_____are_______ natural factors. Because Vietnam has “An average annual rainfall is (3) ______from______ 1,500 to 2,000 mm”, after heavy (4) ___rain_________ often causes flood insome cities which have poor drainage systems.

In Vietnam, (5) ______especially______ in Central area, each flood is a nightmare for residents. According to a student in PhuHoa city (Phu Yen province) “Flood occurs on the rainy (6) ___season _________ from October to November every year (7) ____because________ of heavy rain or Ba Ha’s hydropower plant discharges the (8) ____water________.Flood lasts about a week and the highest level of water is up to the rooftop. Due to having preparation carefully for each year (store the food , use small boats to travel), it does not have lots of deformation.

Residents also have many solutions to live in flood. People in lowland areas often (9) _____build_______ their house higher than other areas. They should have a reasonable harvest plan to reduce the damage. At the time when flood usually occurs, they store food and essential products to make (10) ____sure________ that they have enough food for long 

16 tháng 8 2021

chị cũng giỏi tiếng anh à

7 tháng 6 2020

In the current world, most of the people to celebrate any special occasion by inviting a lot of people. The discussion that throwing too much money to hold parties birthday, marriage or any other special event is a debatable one, with strong logics provided by the supporters of both the views.

A few argue that the special events need to be celebrated grandly, as it happens only a few times in a lifetime. For instance, marriage is considered to occur once in a lifetime and the people want to have the memory of that event until their last breath. This is possible only when the location is well decorated and all of the friends and the neighbours are invited. By spending limited money, it is almost impossible to achieve something special which will be remembered forever. Thus it is obvious, why some people incline towards this point of view.

On the other hand, some people believe that it is not right to spend a huge amount money on personal celebrations as there are a lot of people across the globe under starvation. For example, in most of the African countries, many people do not even have food to eat for a single meal a day. In case, the money spent on celebration can be sent to the people who are really in need, definitely, a lot of life can be saved. Hence, it is clear why a few individuals refute with high spending parties.

Considering the memories of special occasions as well as starvation, spending much money for parties has been supported and refuted by many. Even though memories of some special events are important, saving human life from starvation is more important. Hence, in my opinion, it is necessary to cut down the spending on parties and spend that money for the poor people’s food.

27 tháng 7 2017

I took part in "Because of Life's Smile" at my school. We did some things to earn money for homeless people and helpless children. We cooked sweet food, soll some things such as teddy bear, books, and another things. We also made a charity box to earn more money. We did some traditional games are organized by LA34. We made lanterns, moon cake,.. because that day was Mid - Autumn. After that day, we went to the orphanage and elderly social to give money,books and notebooks, new clothes. the best wishes to them. Beside that, we had the best Mid-Autumn.

One in six drivers Britain is aged between 17 and 25. But more drivers in this age group are responsible __(1)__ a greater number of accidents than older drivers, in __(2)__ one accident in four is the fault of a young, inexperienced driver. A team of researchers has __(3)__ two years studying the driving performance, attitudes and behaviour of young people. The report __(4)__ that not all young drivers are dangerous, __(5)__ a large number of males, particularly those aged 17 to 20, do not...
Đọc tiếp

One in six drivers Britain is aged between 17 and 25. But more drivers in this age group are responsible __(1)__ a greater number of accidents than older drivers, in __(2)__ one accident in four is the fault of a young, inexperienced driver. A team of researchers has __(3)__ two years studying the driving performance, attitudes and behaviour of young people. The report __(4)__ that not all young drivers are dangerous, __(5)__ a large number of males, particularly those aged 17 to 20, do not drive as carefully __(6)__ other age groups. These young drivers are more likely to have __(7)__ accident in their first year of driving __(8)__ when their experience increases. The report also notes that men are more likely to __(9)__ driving rules than women, and that a girlfriend or wife in the car has a calming __(10)__ on the driving pattern of young men.
1. A to B. for C. with D from
2. A order B. place C. time D fact
3. A done B. put C. given D spent
4. A says B. tells C. speaks D talks
5. A and B. but C. since D because
6. A so B. like C. as D that
7. A the B. this C. an D some
8. A than B. until C. or D while
9. A crash B. break C. tear D escape
10. A way B. effort C. method D influence

1
24 tháng 4 2021

1, B – for (to be responsible for sth: có trách nhiệm cho việc gì)

2, D – fact (in fact: trong thực tế)

3, D – spent (spend time/ money doing sth: dành thời gian/ tiền bạc để làm gì)

 4, A - says

5, B - but

6, C – as (do sth as Adv as)

7, C – an

8, B – than (more … than)

9, B – break (break the rules: phá luật)

10, D – influence (have an influence on sth/ sb: có ảnh hưởng lên cái gì/ ai)

19 tháng 8 2023

Tham khảo

I believe we’ll soon find life right here in our own solar system. Mars once had a warm, Earth-like climate, with a protective atmosphere and liquid water on the surface. Microbes from these early days might still survive on Mars in today’s harsh conditions by inhabiting hot springs or in warm aquifers and rocks below the surface, where there is energy, water, and probably organic material - the conditions for life as we know it.

26 tháng 7 2018

found

in

with

meant

that

to

made

was

do

rather

theo thứ tự từng ô trống nha