Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong toán học, đặc biệt là trong số học sơ cấp, phép chia (:) là một phép toán số học. Cụ thể, nếu b nhân c bằng a, viết là:
a = b × c
trong đó b không phải là số không, thì a chia b bằng c, viết là:
a: b = c
Ví dụ,
6: 3 = 2
bởi vì
3 x 2 = 6
Trong biểu thức trên, a gọi là số bị chia, b là số chia và c gọi là thương.
Khái niệm phép chia có liên quan đến khái niệm phân số. Không giống như phép cộng, phép trừ và phép nhân, tập hợp số nguyên không đóng trên phép chia. Kết quả của phép chia hai số nguyên có thể trả về phần dư. Để tiếp tục thực hiện phép chia cho phần dư, hệ thống số cần được mở rộng thêm với phân số hoặc số hữu tỉ.
Mục lục
[ẩn]
- 1Ký hiệu
- 2Tính toán
- 2.1Phương pháp thủ công
- 2.2Sử dụng máy tính
- 3Xem thêm
- 4Tham khảo
Ký hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Phép chia thường được biểu diễn trong đại số và khoa học bằng cách đặt số bị chia trên số chia với một dòng kẻ ngang đặt giữa chúng, còn được gọi là vinculum hay thanh phân số. Ví dụ, a chia b được viết là
{\displaystyle {\frac {a}{b}}}
Có thể đọc là "a bị chia bởi b", "a chia b" hay "a trên b". Một cách để biểu diễn phép chia trên cùng một dòng là viết số bị chia(còn gọi là tử số), rồi gạch chéo, rồi số chia (còn gọi là mẫu số) như sau:
{\displaystyle a/b\,}.
Đây là cách thông thường để biểu diễn phép chia trong hầu hết ngôn ngữ lập trình của máy tính bởi vì nó có thể dễ dàng gõ thành một loạt các ký tự với bảng mã ASCII.
Trong bản in, người ta còn sử dụng một dạng biểu diễn giữa hai cách này, đó là sử dụng dấu gạch chéo nhưng viết số bị chia lên trên và số chia ở dưới:
a⁄b
Bất kỳ dạng nào ở trên đều có thể sử dụng để biểu diễn một phân số. Phân số là một dạng biểu diễn phép chia trong đó số bị chia (mẫu số) và số chia (tử số) đều là số nguyên.
Ngoài ra, một cách thông thường trong số học (không dùng dạng phân số) để thể hiện phép chia là sử dụng dấu ôben (dấu chia), ví dụ như:
{\displaystyle a\div b}
Dạng này không được sử dụng thường xuyên ngoại trừ số học sơ cấp. Tiêu chuẩn ISO 80000-2-9.6 khuyến cáo không nên sử dụng dạng này. Dấu chia khi sử dụng một mình thì nhằm để biểu diễn phép toán chia, ví dụ như biểu tượng phép chia trên máy tính bỏ túi.
Trong tiếng Việt hay một số ngôn ngữ khác tiếng Anh, "a chia cho b" được viết là a: b. Ký hiệu này được đưa ra vào năm 1631 bởi William Oughtred trong quyển Clavis Mathemaae và sau đó được phổ biến bởi Gottfried Wilhelm Leibniz.[1] Trong tiếng Anh, cách sử dụng dấu hai chấm thường được dùng để diễn giải khái niệm tỉ số.
1 số nhỏ nhất viết với các chữ số 5 chia hết cho 3 thì tổng các chữ số của số đó chia hết cho 3 ta có:3 . 5 =15
tổng viết bởi các số 5 tổng các chữ số là 15 là 555
Các số không chia hết cho 2 là :
( 2008 : 2 ) + 1 = 1005
Các số chia hết cho 5 là :
( 2008 - 3 ) : 5 + 1 = 402
Còn lại số chữ số là :
2008 - 1005 - 402 = 1601( chữ số )
Đáp số : 1601 chữ số
Ai thì mình tích lại cho
20 số chia hết cho 3 ma ko chia hết cho 9 ( cách làm rất là bí mật)
Số đó chia hết cho 4 vì 12 chia hết cho 4 và 8 cũng chia hết cho 4
Số đó không chia hết cho 6 . 12 : 6 = 2 nhưng 8 không chia hết cho 6
a chia cho 12 dư 8
=> a = 12.k + 8
=> a chia hết cho 4 ( vì cả 2 số 12.k và 8 đều chia hết cho 4 )
a không chia hết cho 6 vì số 12.k chia hết cho 6 và 8 không chia hết cho 6
55 : 9,2
= 550 : 92
= 5,97 ( dư 0,76)
98 : 8,5
= 980 : 85
= 11,52 ( dư 0,8)
chào bn .bn nhận lời kb từ mik nha