K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 8 2017

TLKH aabb = 25% = 1/4

=> Có 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử hoặc 2 giao tử x 2 giao tử.

- TH1: Cây dị hợp 2 cặp gen cho 4 loại giao tử => hai cặp tính trạng di truyền độc lập

=> Cây lai với nó chỉ cho một loại giao tử ab => KG là aabb

Vậy, P: AaBb x aabb

- TH2: cây dị hợp 2 cặp gen cho 2 loại giao tử => 2 cặp tính trạng di truyền theo quy luật liên kết gen.

=> cây lai với nó cũng cho 2 loại giao tử, trong đó có loại giao tử ab

=> Cây lai này có thể có KG: AB//ab hoặc Ab//ab hoặc aB/ab

=> Vậy, P: AB//ab x AB//ab hoặc AB//ab x Ab//ab hoặc AB//ab x aB//ab

20 tháng 8 2017

tks

hihi

18 tháng 7 2017

A: cao a: thấp B: đỏ b:vàng
P: AAbb x aaBB -> F1 có dạng AaBb
_ Đề cho biết khi cho F1 lai với cây nào đó ta được tổ hợp kiểu hình là 3 3 1 1 đây là tích tổ hợp của (3:1) (1:1) và ta cũng có F1 là AaBb là tổ hợp giao tử Aa và Bb(dị hợp) nên cây kia sẽ có tổ hợp tính trạng là Aa và bb hoặc Bb và aa.( vì mình học 1 năm trước rồi nên từ ngữ nó cũng có chỗ sai bạn thông cảm), còn câu B mik đọc không hiểu nha)

14 tháng 10 2017

Kim Lăng Phong

18 tháng 11 2016

Quy ước A cao a thấp

B đỏ b vàng

D tròn d dài

Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có

Cao/ thấp=(802+199)/(798+201)=1:1=> Aa x aa

Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199)=1:1=> Bb x bb

Tròn/dài= (199+798)/(802+201)=1:1 => Dd x dd

F2 phân ly khác (1:1)(1:1)(1:1)=> các gen nằm trên 1 nst

=> Cây đem lai đồng hợp lặn 3 cặp gen=> cho con giao tử abd

Xét F2 Aabbdd= 802/(802+201+798+199)= 0.4

=> Abd= 0.4

Tương tự ta có AbD= 0.1 aBD= 0.4 aBd= 0.1

=> Kiểu gen của F1 là Abd/aBD

=> Kiểu gen của P là Abd/Abd x aBD/aBD

 

20 tháng 11 2016

a. Xác định quy luật di truyền chi phối đồng thời cả 3 tính trạng:

- Theo giả thiết PTC, F1 toàn cây cao, quả đỏ, hạt tròn và 1 gen quy định 1 tính trạng => cây cao, quả đỏ, hạt tròn là những tính trạng trội so với cây thấp, quả vàng, hạt dài.

- Quy ước: A - cao, a - thấp; B - đỏ, b - vàng; D- tròn, d - dài

- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có:

  • Cao/ thấp = (802+199)/(798+201) = 1:1 => F1: Aa x aa
  • Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199) = 1:1 => F1: Bb x bb
  • Tròn/dài = (199+798)/(802+201) = 1:1 => F1: Dd x dd

- Xét sự DT đồng thời cả 3 tính trạng:

Ta thấy tích tỉ lệ 3 cặp tính trạng kích thước thân, màu sắc quả và hình dạng quả (1:1)(1:1)(1:1) khác tỉ lệ phân ly chung của 3 tính trạng ở F2 => 3 cặp gen quy định 3 cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST tương đồng.

Mặt khác, tính trạng thân cao quả vàng và thân thấp quả đỏ luôn đi cùng với nhau => các gen quy định 2 tính trạng này liên kết hoàn toàn, HVG xảy ra giữa các gen quy định hình dạng hạt. Với f = [(201 + 199)/(802+199+798+201)] *100% = 40%

b. KG F1 có thể có:

+ TH1: F1: Abd/aBD => P: Abd/ Abd x aBD/aBD

+ TH2: F1: AbD/aBd => P: AbD/AbD x aBd/aBd

10 tháng 10 2016

1. Dựa vào F1, kết luận: quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài, có mùi thơm trội hoàn toàn so với không có mùi

- Quy ước gen : quả tròn: A; quả dài: a; có mùi thơm: B;không có mùi: b

- Giả sử nếu bài toán tuân theo quy luật di truyền thì: quả dài, mùi thơm (kiểu gen: aaB-) chiếm tỉ lệ: 3/16

Theo đề bài: quả dài thơm có tỉ lệ:  750/4000 = 3/16

Vậy: quy luật phân li độc lập đã chi phối tính trạng trên

2. Đề cho cây Bố mẹ thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen tương phản và F1: 100% cây quả tròn mùi thơm => cây bố mẹ có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB

Phép lai 1:

P:        AABB      x      aabb

G:        AB                    ab

F1:               AaBb ( 100% cây quả tròn, có mùi thơm)

F1:       AaBb             x            AaBb

G: AB, Ab, aB, ab         AB, Ab, aB, ab      

F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb (9 quả tròn, mùi thơm: 3 quả tròn, không thơm: 3 quả dài, mùi thơm: 1 quả dài, không thơm)

3. Số lượng các kiểu hình còn lại của F2 là: 

Quả tròn mùi thơm:9/16 *4000 = 2250

Quả dài mùi thơm: 3/16 * 4000 = 750

Quả dài không thơm: 1/16 * 4000 = 250

4. Cây quả tròn, mùi thơm ở F2 có 4 Kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb

=> Để xác định kiểu gen của cây ta cần tiến hành lai phân tích với cây aabb

 

ở lúa người ta theo dõi hai cặp tính trạng là hình dạng của hạt và thời gian chín của hạt di truyền độc lập với nhau cho 1 cây p dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hạt bầu dục chín sớm giao phấn với cây lúa khác thu được 2 kết quả như sau trường hợp 1 p giao phấn với cây thứ nhất thu được 120 cây có hạt bầu dục chín sớm 120 cây có hoạt động được chín muộn 40 cây có hạt dài chín...
Đọc tiếp

ở lúa người ta theo dõi hai cặp tính trạng là hình dạng của hạt và thời gian chín của hạt di truyền độc lập với nhau 
cho 1 cây p dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hạt bầu dục chín sớm giao phấn với cây lúa khác thu được 2 kết quả như sau trường hợp 1 p giao phấn với cây thứ nhất thu được 120 cây có hạt bầu dục chín sớm 120 cây có hoạt động được chín muộn 40 cây có hạt dài chín sớm 40 cây có hạt dài chín muộn trường hợp 2 p giao phấn với 2 cây thu được 359 cây có hạt bầu dục chín sớm 120 cây có hạt ở vị trí gọi 119 cây có hạt dài chín sớm 40 cây có hạt dài chín muộn A hãy biện luận để xác định kiểu gen kiểu hình của p cây thứ nhất cây thứ hai Viết sơ đồ lai từ P đến F1 B Hãy xác định kiểu gen kiểu hình của p sao cho ở ngay thế hệ F1 phân li theo tỉ lệ kiểu hình là 3 / 1 và 1 :1:1:1

0
ở một loài thực vật tính trạng chiều cao thân do một gen có 2alen quy định, tính trạng màu sắc do 1 gen khác nhau có 2alen quy định.l biết rằng tính trạng trội là trội hoàn toàn các cặp gen phân li độc lập, trong quá trình thí nghiệm không phải ra hiện tượng đột biến. a, trong một thí nghiệm khi cho hai cây thân cao quả đỏ (P) giao phấn thu được F1 có tổng số 4000 cây với 4 loại kiểu hình...
Đọc tiếp

ở một loài thực vật tính trạng chiều cao thân do một gen có 2alen quy định, tính trạng màu sắc do 1 gen khác nhau có 2alen quy định.l biết rằng tính trạng trội là trội hoàn toàn các cặp gen phân li độc lập, trong quá trình thí nghiệm không phải ra hiện tượng đột biến. 
a, trong một thí nghiệm khi cho hai cây thân cao quả đỏ (P) giao phấn thu được F1 có tổng số 4000 cây với 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó kiểu hình thân thấp quả trắng có 250 cây. hãy biện luận tìm kiểu gen của P và viết sơ đồ lai minh họa. 
b, trong một thí nghiệm khác người ta đem lai hai cây ở F1 nói trên có kiểu gen khác nhau tự thụ phấn thu được F2 gồm 27 Thân cao, quả đỏ; 9 Thân cao, quả trắng; 9 thân thấp, quả đỏ ;435  thân thấp, quả trắng. em hãy biện luận để xác định kiểu gen kiểu hình của hai cây F1 đem lại và tỉ lệ mỗi loại kiểu gen là bao nhiêu

0
10 tháng 9 2017

* Theo bài ra:Khicho lai cá kiếm P mắt đen thuần chủng với cá kiếm P mắt đỏ thuần chủng thu được F1 toàn cá kiếm mắt đen=> đây là hiện tượng di truyền tuân theo quy luật phân li của Men-đen=> tính trạng mắt đen là tính trạng trội và tính trạng mắt đỏ là tính trạng lặn

*Quy ước:

Gen A: quy định tính trạng mắt đen

Gen a: quy định tính trạng mắt đỏ

Cá kiếm mắt đen P có kiểu gen AA

Cá kiếm mắt đỏ P quy định kiểu gen aa

*Sơ đồ lai:

Pthuần chủng: AA x aa

Gp: A,a

F1 : Aa

F1:tỉ lệ kiểu gen :Aa(100%)

tỉ lệ kiểu hình: mắt đen (100%)

F1 x F1: Aa x Aa

Gf1 : (A,a) và (A,a)

F2 : AA , Aa, Aa, aa

F2:tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa

tỉ lệ kiểu hình: 1 mắt đen : 2 mắt đen : 1 mắt đỏ

11 tháng 9 2017

- Vì khi lai cặp tính trạng tương phản về màu sắc của cá kiêm : mắt đen và mắt đỏ thuần chủng, đc F1 100% cá kiếm mắt đen ( giống 1 trong 2 cá thể ban đầu đem lai) -> cá kiếm mắt đen trội hoàn toàn so với cá kiếm mắt đỏ.

Quy ước: + A quy định tính trạng mắt đen

+ a quy định tính trạng mắt đỏ

Vì theo đề P thuần chủng nên : AA : quy định KG của cá kiếm mắt đen

aa:quy định KG của cá kiếm mắt đỏ

Sơ đồ lai:

P mắt đen x mắt đỏ

AA x aa

Gp 1A 1a

F1 100% Aa ( 100% mắt đen)

cho F1 tự giao phối: Aa x Aa

Gf1 1A 1a 1A 1a

F2 KG 1AA:2Aa:1aa

KH 3đen: 1 đỏ

22 tháng 9 2017

-Kiểu gen lai với F1: AB/ab

Kết quả phép lai:

1AA/BB:2AB/ab :1aB/ab