Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
A: cao a: thấp B: đỏ b:vàng
P: AAbb x aaBB -> F1 có dạng AaBb
_ Đề cho biết khi cho F1 lai với cây nào đó ta được tổ hợp kiểu hình là 3 3 1 1 đây là tích tổ hợp của (3:1) (1:1) và ta cũng có F1 là AaBb là tổ hợp giao tử Aa và Bb(dị hợp) nên cây kia sẽ có tổ hợp tính trạng là Aa và bb hoặc Bb và aa.( vì mình học 1 năm trước rồi nên từ ngữ nó cũng có chỗ sai bạn thông cảm), còn câu B mik đọc không hiểu nha)
Quy ước A cao a thấp
B đỏ b vàng
D tròn d dài
Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có
Cao/ thấp=(802+199)/(798+201)=1:1=> Aa x aa
Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199)=1:1=> Bb x bb
Tròn/dài= (199+798)/(802+201)=1:1 => Dd x dd
F2 phân ly khác (1:1)(1:1)(1:1)=> các gen nằm trên 1 nst
=> Cây đem lai đồng hợp lặn 3 cặp gen=> cho con giao tử abd
Xét F2 Aabbdd= 802/(802+201+798+199)= 0.4
=> Abd= 0.4
Tương tự ta có AbD= 0.1 aBD= 0.4 aBd= 0.1
=> Kiểu gen của F1 là Abd/aBD
=> Kiểu gen của P là Abd/Abd x aBD/aBD
a. Xác định quy luật di truyền chi phối đồng thời cả 3 tính trạng:
- Theo giả thiết PTC, F1 toàn cây cao, quả đỏ, hạt tròn và 1 gen quy định 1 tính trạng => cây cao, quả đỏ, hạt tròn là những tính trạng trội so với cây thấp, quả vàng, hạt dài.
- Quy ước: A - cao, a - thấp; B - đỏ, b - vàng; D- tròn, d - dài
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có:
- Cao/ thấp = (802+199)/(798+201) = 1:1 => F1: Aa x aa
- Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199) = 1:1 => F1: Bb x bb
- Tròn/dài = (199+798)/(802+201) = 1:1 => F1: Dd x dd
- Xét sự DT đồng thời cả 3 tính trạng:
Ta thấy tích tỉ lệ 3 cặp tính trạng kích thước thân, màu sắc quả và hình dạng quả (1:1)(1:1)(1:1) khác tỉ lệ phân ly chung của 3 tính trạng ở F2 => 3 cặp gen quy định 3 cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST tương đồng.
Mặt khác, tính trạng thân cao quả vàng và thân thấp quả đỏ luôn đi cùng với nhau => các gen quy định 2 tính trạng này liên kết hoàn toàn, HVG xảy ra giữa các gen quy định hình dạng hạt. Với f = [(201 + 199)/(802+199+798+201)] *100% = 40%
b. KG F1 có thể có:
+ TH1: F1: Abd/aBD => P: Abd/ Abd x aBD/aBD
+ TH2: F1: AbD/aBd => P: AbD/AbD x aBd/aBd
1. Dựa vào F1, kết luận: quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài, có mùi thơm trội hoàn toàn so với không có mùi
- Quy ước gen : quả tròn: A; quả dài: a; có mùi thơm: B;không có mùi: b
- Giả sử nếu bài toán tuân theo quy luật di truyền thì: quả dài, mùi thơm (kiểu gen: aaB-) chiếm tỉ lệ: 3/16
Theo đề bài: quả dài thơm có tỉ lệ: 750/4000 = 3/16
Vậy: quy luật phân li độc lập đã chi phối tính trạng trên
2. Đề cho cây Bố mẹ thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen tương phản và F1: 100% cây quả tròn mùi thơm => cây bố mẹ có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB
Phép lai 1:
P: AABB x aabb
G: AB ab
F1: AaBb ( 100% cây quả tròn, có mùi thơm)
F1: AaBb x AaBb
G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb (9 quả tròn, mùi thơm: 3 quả tròn, không thơm: 3 quả dài, mùi thơm: 1 quả dài, không thơm)
3. Số lượng các kiểu hình còn lại của F2 là:
Quả tròn mùi thơm:9/16 *4000 = 2250
Quả dài mùi thơm: 3/16 * 4000 = 750
Quả dài không thơm: 1/16 * 4000 = 250
4. Cây quả tròn, mùi thơm ở F2 có 4 Kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb
=> Để xác định kiểu gen của cây ta cần tiến hành lai phân tích với cây aabb
* Theo bài ra:Khicho lai cá kiếm P mắt đen thuần chủng với cá kiếm P mắt đỏ thuần chủng thu được F1 toàn cá kiếm mắt đen=> đây là hiện tượng di truyền tuân theo quy luật phân li của Men-đen=> tính trạng mắt đen là tính trạng trội và tính trạng mắt đỏ là tính trạng lặn
*Quy ước:
Gen A: quy định tính trạng mắt đen
Gen a: quy định tính trạng mắt đỏ
Cá kiếm mắt đen P có kiểu gen AA
Cá kiếm mắt đỏ P quy định kiểu gen aa
*Sơ đồ lai:
Pthuần chủng: AA x aa
Gp: A,a
F1 : Aa
F1:tỉ lệ kiểu gen :Aa(100%)
tỉ lệ kiểu hình: mắt đen (100%)
F1 x F1: Aa x Aa
Gf1 : (A,a) và (A,a)
F2 : AA , Aa, Aa, aa
F2:tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
tỉ lệ kiểu hình: 1 mắt đen : 2 mắt đen : 1 mắt đỏ
- Vì khi lai cặp tính trạng tương phản về màu sắc của cá kiêm : mắt đen và mắt đỏ thuần chủng, đc F1 100% cá kiếm mắt đen ( giống 1 trong 2 cá thể ban đầu đem lai) -> cá kiếm mắt đen trội hoàn toàn so với cá kiếm mắt đỏ.
Quy ước: + A quy định tính trạng mắt đen
+ a quy định tính trạng mắt đỏ
Vì theo đề P thuần chủng nên : AA : quy định KG của cá kiếm mắt đen
aa:quy định KG của cá kiếm mắt đỏ
Sơ đồ lai:
P mắt đen x mắt đỏ
AA x aa
Gp 1A 1a
F1 100% Aa ( 100% mắt đen)
cho F1 tự giao phối: Aa x Aa
Gf1 1A 1a 1A 1a
F2 KG 1AA:2Aa:1aa
KH 3đen: 1 đỏ
TLKH aabb = 25% = 1/4
=> Có 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử hoặc 2 giao tử x 2 giao tử.
- TH1: Cây dị hợp 2 cặp gen cho 4 loại giao tử => hai cặp tính trạng di truyền độc lập
=> Cây lai với nó chỉ cho một loại giao tử ab => KG là aabb
Vậy, P: AaBb x aabb
- TH2: cây dị hợp 2 cặp gen cho 2 loại giao tử => 2 cặp tính trạng di truyền theo quy luật liên kết gen.
=> cây lai với nó cũng cho 2 loại giao tử, trong đó có loại giao tử ab
=> Cây lai này có thể có KG: AB//ab hoặc Ab//ab hoặc aB/ab
=> Vậy, P: AB//ab x AB//ab hoặc AB//ab x Ab//ab hoặc AB//ab x aB//ab
tks