Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dùng phép lai phân tích ta có thể xác định 2 gen nào đó là phân li độc lập hay liên kết với nhau. Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 thì hai gen quy định hai tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau, còn nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 : 1 thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau. Trường hợp kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau trong đó có 2 loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.
Cụ thể luôn nha: K/N:Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn .
Cá thể mang tính trạng lặn (do kiểu gen đồng hợp lặn quy định) khi giảm phân chỉ cho 1 loại giao tử mang gen lặn
→ Do vậy, số loại kiểu hình ở đời con phụ thuộc vào số loại giao tử do cá thể mang kiểu hình trội tạo ra.
+Nếu 2 gen phân li độc lập thì số loại kiểu hình thu được trong phép lai phân tích sẽ là 22=4 loại.
+ Nếu 2 gen liên kết thì số loại kiểu hình thu được trong phép lai phân tích sẽ nhỏ hơn 22=4 loại.
Số lần nguyên phân là k.
Số mạch polinucleotit mới: 2 ×× 10 ×× 2n ×× (2k – 1) = 5400 ⇒ k = 4.
Quá trình nguyên phân gồm mấy kì liên tiếp
+ Kì đầu: các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian bắt đầu co xoắn lại; cuối kì màng nhân và nhân con biến mất; thoi phân bào dần xuất hiện.
+ Kì giữa: các NST kép co ngắn cực đại, tập trung thành 1 hàng dọc ở mặt phẳng xích đạo; thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST tại tâm động.
+Kì sau: 2 nhiễm sắc tử trong mỗi NST kép tách nhau ra và phân ly đồng đều trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.
+ Kì cuối: các NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh; màng nhân và nhân con xuất hiện.
cơ chế nguyên phân :
- Kì trung gian: lúc đầu NST tồn tại ở dạng sợi đơn và duỗi xoắn. NST tự nhân đôi ở pha S để tạo ra NST ở trạng thái kép. Trung thể tự nhân đôi để tạo ra 2 trung thể và chúng di chuyển dần về 2 cực của tế bào.
- Kì đầu: NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên. Hai trung thể di chuyển về 2 cực và nằm đối xứng với nhau, 1 thoi tơ vô sắc bắt đầu được hình thành giữa 2 trung thể, màng nhân, nhân con tiêu biến.
- Kì giữa: NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng (hạt, chữ V, que) được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. Chúng dính với dây tơ vô sắc ở tâm động. Thoi vô sắc đã trở nên hoàn chỉnh.
- Kì sau: NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc.
- Kì cuối: NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành dạng sợi mảnh. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện để bao bọc lấy bộ NST ở 2 cực của tế bào. Thoi vô sắc dần biến mất. Đồng thời, xảy ra sự phân chia tế bào chất:
+ Ở tế bào động vật: màng sinh chất ngay ở khoảng giữa tế bào co thắt từ ngoài vào trong để phân chia thành 2 tế bào con.
+ Ở tế bào động vật: tế bào mới, được hình thành do thành tế bào ở khoảng giữa phát triển từ trong ra ngoài phân chia ế bào mẹ thành 2 tế bào con.
Giống:
- Kì đầu NST đóng xoắn và co ngắn
- Kì giữa NST đóng xoắn và co ngắn cực đại và có sự hình thành của thoi phân bào, các sợi tơ vô sắc đính vào tâm động của NST
- Kì sau tơ vô sắc co rút kéo NST về 2 cực của tế bào
- Kì cuối hình thành nhân con, phân chia tế bào chất rồi hình thành 2 tế bào con riêng biệt
- Từ một tế bào mẹ cho 2 tế bào con giống nhau
- Giảm phân 2 giống vs nguyên phân
Khác:
Nguyên phân:
- Kì giữa các NST kép xếp thành 1 hàng dọc tại mp xích đạo của thoi phân bào
- Kì sau, NST kép bị chẻ dọc ở tâm động tạo thành 2 NST đơn tiến về 2 cực của tb
- Kì cuối hình thành nhân con, trong mỗi nhân con có bộ NST 2n đơn do bộ NST ko bị giảm về số lượng (nhân đôi 1 lần ở cuối kì trung gian và phân li 1 lần ở kì sau)
- Từ một tế bào mẹ cho 2 tế bào con giống nhau và giống tb mẹ
- Nguyên phân là quá trình phân bào xảy ra ở tb sinh dưỡng
Giảm phân:
- Kì đầu I các NST kép tồn tại thành từng cặp tương đồng, có thể xảy ra trao đổi chéo
- Kì giữa I các NST kép tương đồng xếp thành 2 hàng dọc song song nhau trên mp xích đạo
- Kì sau mỗi NST kép trong cặp tương đồng tiến về 2 cực của tb
- Kì cuối hình thành nhân con, trong mỗi nhân có bộ NST n kép do bộ NST bị giảm đi một nửa (nhân đôi một lần ở cuối kì trung gian và phân li 2 lần ở GPI và GPII
- Kết thúc GPI và GPII từ một tế bào mẹ cho 4 tế bào con giống nhau và có bộ NST giảm đi một nửa so vs tb mẹ
- Giảm phân là quá trình phân bào xảy ra ở tb sinh dục nhằm tạo ra giao tử
Ý nghĩa của nguyên phân
+ Kết quảcủa nguyên phân: Từ 1 tế bào (2n) ------ Sau 1 lần nguyên phân -------> 2 tế bào con (2n)
+ Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản
+ Đối với sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
+ Đối với sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.
Tóm lại: Nguyên phân đảm bảo sự kế tục vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào của một cơ thể và qua các thế hệ của các loài sinh sản sinh dưỡng
Ý nghĩa của giảm phân
+ Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế đảm bảo việc duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định cho loài sinh sản hữu tính.
+ Trong giảm phân xãy ra sự phân li độc lập, tổ hợp tự do của NST, mặt khác có thể có sự trao đổi đoạn của các NST đã tạo nên các giao tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST. Các NST này phối hợp ngẫu nhiên trong thụ tinh tạo ra nhiều biến dị tổ hợp , là cơ sở tạo nên tính đa dạng của sinh vật , đồng thời là nguồn nguyên liệu của quá trình chọn lọc tự nhiên., giúp sinh vật thích nghi với môi trường.
Vì ở các loài sinh sản hữu tính có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh