Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
So kieu hinh o F2: 8
TLKH o F2: (3:1)(3:1)(3:1)=27:9:9:3:9:3:3:1
a) - Phép lai 1 :
TH1 : P: \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{AB}{ab}\)
F1: \(3\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)
TH2 : P \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{Ab}{aB}\)
F1 :\(1\dfrac{AB}{Ab}:1\dfrac{AB}{aB}:1\dfrac{Ab}{ab}:1\dfrac{aB}{ab}\)
TH3 P: \(\dfrac{Ab}{aB}\times\dfrac{Ab}{aB}\)
F1: \(1\dfrac{Ab}{Ab}:2\dfrac{Ab}{aB}:1\dfrac{aB}{aB}\)
- Phép lai 2 : P: AaBb x AaBb
F1: 1AABB : 2 AaBB : 2AABb : 4AaBb
1AAbb : 2 Aabb
1 aaBB : 2 aaBb
1aabb
b) - Phép lai 1: \(\dfrac{AB}{ab};\dfrac{AB}{aB};\dfrac{AB}{Ab};\dfrac{AB}{ab};\dfrac{Ab}{aB}\)
- Phép lai 2: AABB ; AaBB; AABb; AaBb
Câu 2:
P: AaBbDd x AabbDd
a) Số KG F1: 3 x 2 x 3= 18
Tỉ lệ KG F1: (1:2:1) x (1:1) x (1:2:1)= 1:1:1:1:2:2:1:1:1:1:2:2:2:2:2:2:4:4
b) Tỉ lệ KG mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở F1:
3/4 x 1/2 x 1/4 x 2+ 3/4 x 1/2 x 3/4=15/32
c) Tỉ lệ KH: 3:3:1:1=(3:1).(1:1).(1)
8 tổ hợp = 4 x 2 x 1
=> P: AabbDd x AaBBdd (Hoặc AabbDd x AaBbDD hoặc AabbDd x aabbDd) (Ôi nhiều TH lắm, em xem lại câu c xem sao)
ở cà chua ,tính trạng thân cao (A);quả đỏ (B) trội hoàn toàn so với thân lùn (a);quả vàng (b).Cho cây cà chua có kiểu gen dị hợp về 2 cặp tính trạng thân cao ,quả đỏ lai phân tích thu được F1.Tỉ lệ kiểu gen của đời con F1 là:
A.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:1
B.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:3:1:1
C.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 9:3:3:1
D.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1
Do lai lúa hạt dài với lúa hạt ngắn thu dc F1 toàn lúa hạt dài
=> Hạt dài THT so với hạt ngắn
Quy ước gen: A hạt dài. a hạt ngắn
vì cho lai hạt dài với hạt ngắn => F1 nhận 2 loại giao tử: A,a
=> kiểu gen F1: Aa
F1 dị hợp => P thuần chủng.
kiểu genP: AA x aa
P(t/c). AA( hạt dài). x. aa( hạt ngắn)
Gp. A. a
F1. Aa(100% hạt dài)
F1xF1. Aa( hạt dài). x. Aa( hạt dài)
GF1. A,a. A,a
F2: 1AA:2Aa:1aa
kiểu hình:3 lúa hạt dài:1 lúa hạt ngắn
lai lúa hạt dài với lúa hạt ngắn thu dc F1 toàn lúa hạt dài
=> Hạt dài THT so với hạt ngắn
Quy ước gen: A hạt dài. a hạt ngắn
vì cho lai hạt dài với hạt ngắn => F1 nhận 2 loại giao tử: A,a
=> kiểu gen F1: Aa
F1 dị hợp => P thuần chủng.
kiểu genP: AA x aa
P(t/c). AA( hạt dài). x. aa( hạt ngắn)
Gp. A. a
F1. Aa(100% hạt dài)
F1xF1. Aa( hạt dài). x. Aa( hạt dài)
GF1. A,a. A,a
F2: 1AA:2Aa:1aa
kiểu hình:3 lúa hạt dài:1 lúa hạt ngắn
a) Tên gọi của phép lai trên là phép lai phân tích
Vì ta thấy phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn , định nghĩa này phù hợp với phép lai trên của đề cho nên => Đây là phép lai phân tích
b) Đặt A là gen trội , a là gen lặn
Theo đề ra => P có KG Aa x aa
Sđlai :
P Aa x aa
G : A;a a
F1 : 1Aa : 1aa (1 trội : 1 lặn)
F1: Toàn thân cao đỏ => Cao đỏ trội so với thấp vàng
Quy ước: Cao: A - thấp: a; Đỏ: B - vàng: b
Để F1 phân li theo tỉ lệ 3:1 =4 tổ hợp = 2 x 2
=>P: dị hợp 2 cặp gen
=> P: AaBb(Cao đỏ) x AaBb(cao đỏ)
sai oy, bn ơi. Nó phải như này này:
vì F1 có tỉ lệ ply tỉ lệ 3:1 ⇔4 tổ hợp
⇒Mỗi p cho 2 loại giao tử
⇒KG P là: Aabb✖Aabb( TM)
aaBb✖aaBb(TM)
Aabb✖aaBb(L)