Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều,
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo.
Núi không đè nổi vai vươn tới,
Lá nguỵ trang reo với gió đèo…
Giải thích : Che đậy dưới những hình thức giả tạo để đánh lừa .
Đặt câu : Ngày xưa , các chiến sĩ bộ đội phải đội những lá cây lên người giúp ngụy trang để tránh địch nhận ra .
Xác định DT , ĐT , TT , quan hệ từ trong đoạn văn sau :
Sau bốn năm trồng rừng , lượng hải sản tăng nhiều và các loại chim nước cũng trở nên phong phú . Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vui mừng vì rừng ngập mặn được phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều .
DT: rừng,hải sản,chim nước,nhân dân,rừng ngập mặn,đê điều
ĐT: trồng,tăng,phục hồi,tăng ,bảo vệ
TT: phong phú,nhiều,vững chắc
QHT: và,đã,vì,cũng
DT: rừng, hải sản, chim nước, nhân dân, địa phương, rừng ngập mặn, đê điều.
ĐT: trồng, tăng, vui mừng, phục hồi, tăng, bảo vệ.
QHT: và, đã, vì,cũng.
a)
“ Tiếng chim vách núi nhỏ dần,
Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa
Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ đầu :
Tiếng chim vách núi nhỏ dần
“Vách núi” đã đặt lên trước “nhỏ dần” để làm tăng thêm vẻ gợi cảm cho câu thơ, gợi cảm giác về tiếng chim lẻ loi trên vách núi sừng sững. Tiếng chim nhỏ dần xuống tạo thành một sự mơ hồ, thơ mộng. Đọc câu thơ ta cảm nhận được sự nhỏ bé, vi vu của tiếng chim hót trên sự hùng vĩ của vách núi cao.
- Đến câu thơ thứ hai :
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa
Âm thanh của tiếng suối rất phù hợp với tiếng chim ở câu thơ thứ nhất . Tác giả đảo ngữ đưa “rì rầm” lên đầu câu để nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần lúc xa. Câu thơ tạo cảm giác rất êm ái, tiếp tục nhân lên cái ấn tượng dịu dàng mà tiếng chim trên vách núi đã để lại, nhằm khắc họa thật rõ nét quang cảnh huyền ảo thơ mộng của đêm Côn Sơn. Cũng có thể hiểu”rì rầm tiếng suối” như là một cách nhân hóa: suối tâm sự, suối trò chuyện… Tiếng chim nhỏ dần, tiếng suối xa dần tạo sự yên tĩnh làm ta có thể nghe tiếng rơi rất mỏng của cái lá đa ở ngay ngoài thềm.
- Câu thơ thứ ba:
Ngoài thêm rơi cái lá đa
Vẫn là âm thanh nhẹ nhàng, thật khẽ. Tác giả đưa từ “rơi” lên trước “cái lá đa” mà không làm giảm đi sự khẽ khàng đó. Một hình ảnh gợi cảm, sinh động, là động từ “rơi” gợi cảm giác rõ ràng về một sự vận động tuy chỉ là cái lá đa nhưng thật nhẹ.
- Ở câu cuối :
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
Tác giả đã tạo cho sự rơi xuống của chiếc lá đa một sức sống, một tính từ “mỏng” được dùng như hỗ trợ động từ "rơi". Chiếc lá đa trở nên có hồn, biết rơi thật nhẹ, thật mỏng để không làm xao động cái cảm giác êm dịu ở các câu trên . “Như là rơi nghiêng”, biện pháp so sánh bình thường nhưng từ “rơi nghiêng” thật độc đáo và chính xác. Chúng ta hình dung ngay cảnh một chiếc lá đa chao nhẹ trong không khí, rơi xuống thật nhẹ nhàng.
Tóm lại với những biện pháp tu từ : đảo ngữ, so sánh, nhân hóa được sử dụng một cách nhuần nhuyễn, điêu luyện, nên đoạn thơ có tính biểu cảm rất cao.
^HT^
a. Danh từ: đất, nước, cái nắng, cây cối, hai bên bờ sông, bờ rạch, những đảo, dừa, tàu lá, rừng, thân người, nơi.
Tính từ: rực rỡ, ấm áp, nhỏ, xanh tốt, um tùm, cao, rậm.
Động từ: thêm, đua nhau, mọc.
b. Danh từ: nhà vua, công chúa, Thạch Sanh, lễ cưới, kinh kì, hoàng tử, nước chư hầu, binh lính, mười tám nước.
Động từ: gả, từ hôn, tức giận, kéo, đánh, xin, đừng, động binh.
Tính từ: tưng bừng
Cho đoạn văn:
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi táp
Gió lồng xôn xao,sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát
a,Tìm từ láy có trong đoạn thơ trên
- '' xôn xao '' , '' đu đưa '' , '' ngân nga ''
-> Nhấn mạnh vẻ đẹp của không gian xanh mát , thoáng đãng . Sử dụng những từ láy làm cho khung cảnh trở nên êm ái , nhẹ nhàng và du dương .
b,Nêu giá trị biểu đạt có trong đoạn thơ đó
- PTBĐ : Miêu tả xen lẫn biểu cảm làm cho cảnh vật đằm thắm tình yêu thương . Hình ảnh làng quê thân thuộc ,gần gũi làm rung động trái tim của người đọc khi nghĩ về quê hương ,những sắc màu êm đềm , dịu dàng .
danh từ là: thuyền,Ba Bể,núi,hồ,lá,rừng,gió,tiếng,lòng,tiếng chim,
động từ là: chầm chậm,dựng,ngân,họa,vào
tính từ là: cheo leo,se sẽ, lặng im
quan hệ từ là: với,với