Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2.
Nguyên Nhân thành công:
Những hoàn cảnh bên trên liên quan chặc chẻ đến sự thành công của cải cách Minh trị.
-Họ không có lực lựong bảo thủ đông như nhiều nứoc châu á khác
-Lực lựong quân đội Duy tân riêng giúp Minh trị trong công cuộc cải cách
-Các thế lực Daimyô hùng mạnh ủng hộ Nhật Hoàng cũng là nguyên nhân chính
-nông đân và dân thành thị nghèo khổ là lực lựong chính của cuộc cải cách minh trị chiếm hơn 90% dân số là lực lựong chính của cảci cách,mà sau này đa số nằm trong quân đội thiên hoàng thay cho các võ sỉ đạo.
-Nhưng hơn cả là sự giúp đở của phưong tây trong cuộc cảci cách Minh trị Duy tân này(đều mà các nứoc phưong đông không bao giờ có được)
Tính chất của cải cách duy tân:
Chế độ nhà nước Minh Trị nhìn chung thì nó ra đời trong một hoàng cảnh đặt biêtdưaj vào lực lựong tần lớp võ sỉ và lãnh chúa có ý thức cải cách.tư tửong của tầng lớp quý tộc tư sản hóa đã quyết định đến con đừong phát triển của Nhật bản.
Đây là một cuộc cải cách mang tính chất quy luật của thời đại,nhằm đưa đất nước tiến lên con đừong phát triển,tạ cơ sở cho một nứoc nhật giàu mạnh và thoát khỏi sự lệ thuột vào phưong tây
=>Xã hội canh tân thời Minh trị là một mốc son chói lọi trong lịch sử châu Á:lần đầu tiên một nứoc châu Á nhỏ yếu thoát khỏi ảnh hửong của đến quốc phuơng tây và giữ được nền độc lập của mình đồng thời trở thành một nứoc tư bản lớn trên thế giới.
1.
- Thứ nhất, sự xuất hiện các công ty độc quyền chi phối nền kinh tế như: Mitxui, Mitxubishi …Chủ nghĩa tư bản có hai giai đoạn phát triển là: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền còn gọi là chủ nghĩa đế quốc. Như vậy, đặc điểm chung nhất của chủ nghĩa đế quốc ở tất cả các nước là sự xuất hiện của các công ty độc quyền, và Nhật cũng không nằm ngoài quy luật chung ấy
- Thứ hai, đẩy mạnh chiến tranh xâm lược qua hai cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894), Nga - Nhật (1904-1905).
Những sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỉ XIX,đầu thế kỉ XX Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa Đế quốc là :
- Tập trung vào hai sự kiện chính : sự xuất hiện của các công ti độc quyền ; chiến tranh tranh giành lãnh thổ với các nước đế quốc khác.
- Để hiểu sâu kiến thức, học sinh cần :
+ Giải thích được khi nào thì các công ti độc quyền xuất hiện, vai trò của các công ti này.
+ Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Có hai sự kiện chính : Sự xuất hiện của các công ti độc quyền và chiến tranh tranh giành lãnh thổ với các nước đế quốc khác.
- Thứ nhất, sự xuất hiện các công ty độc quyền chi phối nền kinh tế như: Mitxui, Mitxubishi …Chủ nghĩa tư bản có hai giai đoạn phát triển là: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền còn gọi là chủ nghĩa đế quốc. Như vậy, đặc điểm chung nhất của chủ nghĩa đế quốc ở tất cả các nước là sự xuất hiện của các công ty độc quyền, và Nhật cũng không nằm ngoài quy luật chung ấy
- Thứ hai, đẩy mạnh chiến tranh xâm lược qua hai cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894), Nga - Nhật (1904-1905).
Đáp án cần chọn là: A
Những đặc điểm của chủ nghĩa tư bản khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc là:
- Quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Sự hình thành tầng lớp tư bản tài chính
- Quá trình xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh
- Các cuộc chiến tranh để phân chia và phân chia lại lãnh thổ
Khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc, ở Nhật Bản đã xuất hiện nhiều công ty độc quyền lũng đoạn nền kinh tế- chính trị; đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược và chiến tranh đế quốc để mở rộng lãnh thổ
Những đặc điểm của chủ nghĩa tư bản khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc là:
- Quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Sự hình thành tầng lớp tư bản tài chính
- Quá trình xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh
- Các cuộc chiến tranh để phân chia và phân chia lại lãnh thổ
Khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc, ở Nhật Bản đã xuất hiện nhiều công ty độc quyền lũng đoạn nền kinh tế- chính trị; đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược và chiến tranh đế quốc để mở rộng lãnh thổ
Đáp án cần chọn là: A
1.Anh
*Kinh tế:
-Cuối thế kỉ XĨ, Anh phát triển chậm hơn các nước Mĩ, Đức và mất dần vị trí độc quyền công nghiệp, xuống hang thứ 3 thế giới.
-Nguyên nhân:
+Do công nghiệp ở Anh phát triển sớm, hàng loạt máy móc, trang thiết bị dần dần trở nên lạc hậu.
+Giai cấp tư bản Anh lại chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa hơn là đầu tư đổi mới và phát triển công nghiệp trong nước.
-Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước chi phối toàn bộ đời sống kinh tế của đất nước.
*Chính trị:
-Đối nội:
+Anh là nước quân chủ lập hiến.
+Hai đảng-Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ, thay nhau cầm quyền; bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.
-Đối ngoại:
+Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa là chính sách ưu tiên hàng đầu của giới cầm quyền ở Anh.
+Năm 1914,khi thế giới bị các nước đế quốc chia xong thì thuộc địa của Anh rộng 33 triệu km2 và 400 triệu người, chiếm 1/4 diện tích và dân số thế giới, gấp 12 thuộc địa của Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp.
+Chủ nghĩa đế quốc Anh là "chủ nghĩa đế quốc thực dân".
+Nước Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn,được gọi là "đế quốc mà Mặt trời không bao giờ lặn".
1)
Nguyên nhân:
Họ bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề
Làm việc nhiều giờ, tiền lương thấp điều kiện sinh hoạt tồi tàn
=> Công nhân đứng lên đấu tranh
Hình thức đấu tranh:
Đập phá máy móc và đot công xưởng
Đầu thế kỉ 19 : hình thức bãi công, đòi tang lương, giảm giờ làm, thành lập công đoan
Kết quả:
Các phòng trào đều thất bại
Ý nghĩa:
Đánh dấu sự trưởng thành của phòng trào cônh nhân quốc tế và tạo tiêu đề cho sự ra đoi của lí luận cách mạng
Bn ơi câu 4 nêu và phân tích đặc điểm về cái gì của các nc vậy ( về kinh tế hay chính trị )
1.Hạn chế:
+Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân, một trong những vấn đề cơ bản của cách mạng. Chính vì vậy, họ không động viên được đông đảo quần chúng nông dân tham gia.
+Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến, mà chỉ thỏa hiệp. Việc đem toàn bộ chính quyền cách mạng giao cho Lê Nguyên Hồng, và sau nữa là Viên Thế Khải, là một minh chứng.
+Không dám đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược, tức là không dám đấu tranh giành lại quyền lợi của dân tộc. Để rồi họ câu kết với Viên, giúp Viên củng cố thế lực, quay lại đoạt công và chống phá cách mạng.
Ngoài ra, các hạt nhân lãnh đạo Đồng Minh hội hãy còn non yếu về mặt đường lối và tổ chức, nên sự phối hợp hãy còn lỏng lẻo, nhiều khi tư tưởng cũng không đồng nhất
a) Nhật Bản trước nguy cơ trở thành thuộc địa
- Vì sao Nhật Bản quyết định canh tân để phát triển đất nước?
Nhật Bản quyết định canh tân phát triển đất nước để thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước phương tây .
- Ai là người quyết định công cuộc duy tân đất nước. Nội dung và kết quả của cuộc Duy Tân Minh Trị?
-Thiên hoàng Minh Trị (1852-1912) là người quyết
định công cuộc duy tân đất nước .
-Nội dung cuộc Duy tân Minh Trị : Tháng 1-1868 ,
Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cải cách trên nhiều
lĩnh vực :
+ Kinh tế
+ Văn hóa , giáo dục
+ Chính trị , Xã hội
+ Quân sự
- Kết quả cuộc cải cách :
+ Cải cách thắng lợi .
+ Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa
b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trình bày sự phát triển khinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX?
-Sự phát triển của Nhật Bản:
1,Kinh tế:
+Thống nhất tiền tệ
+Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp
phong kiến
+Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
nông thôn
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ giao thông
2, Chính trị, xã hội:
+ Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa
và đại tư sản lên nắm quyền
+Thi hành chính sách giáo dục
+ Cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây
3, Quân sự:
+ Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu
phương Tây
+Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh
+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí đc chú
trọng
=> Phát triển thành 1 nước tư bản công nghiệp,
thoát khỏi nguy cơ trở thành 1 nước thuộc địa.
- Cho biết việc mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản?
- Mở rộng thuộc địa :
+ Năm 1914, Nhật bản dùng vũ lực -> Mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông, thuộc địa mở rộng nhiều
1:
Có hai sự kiện chính : Sự xuất hiện của các công ti độc quyền và chiến tranh tranh giành lãnh thổ với các nước đế quốc khác.
2;-Họ không có lực lựong bảo thủ đông như nhiều nứoc châu á khác
-Lực lựong quân đội Duy tân riêng giúp Minh trị trong công cuộc cải cách
-Các thế lực Daimyô hùng mạnh ủng hộ Nhật Hoàng cũng là nguyên nhân chính
-nông đân và dân thành thị nghèo khổ là lực lựong chính của cuộc cải cách minh trị chiếm hơn 90% dân số là lực lựong chính của cảci cách,mà sau này đa số nằm trong quân đội thiên hoàng thay cho các võ sỉ đạo.
-Nhưng hơn cả là sự giúp đở của phưong tây trong cuộc cảci cách Minh trị Duy tân này(đều mà các nứoc phưong đông không bao giờ có được)