Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Không khí cũng có trọng lượng đó bạn à. Không những không khí có trọng lượng mà còn rất nặng nữa đấy. Một lít không khí (1dm3) cân được 1,18 gram. Sở dĩ ta không bị khối không khí nặng này đè bẹp là bởi chính trong cơ thể ta cũng chứa không khí (lá phổi chẳng hạn) và qua đó trung hoà được áp suất này. Cũng bởi không khí được tạo thành từ những phân tử bé tí (thán khí, dưỡng khí …) trong lượng không khí sẽ thay đổi theo nhiệt độ: Càng lạnh càng nặng.
+Nguyên nhân: các phân tử bớt di động và khoảng cách giữa chúng với nhau gần nhau hơn, một lít qua đó chứa được nhiều phân tử hơn – tỷ trọng tăng lên.
- Hình thức nhân đôi:
+ Có ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực.
+ Phân tử DNA của tế bào mẹ nhân đôi, tế bào kéo dài ra, tách thành hai phần bằng nhau và tạo thành hai cơ thể con.
- Hình thức bào tử vô tính:
+ Có ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực.
+ Bào tử khi gặp điều kiện thuận lợi mới nảy mầm tạo thành cơ thể mới.
+ Ở sinh vật nhân sơ: ADN nhân đôi nhiều lần, sợi sinh khí kéo dài và cuộn lại hình thành dãy các bào tử, mỗi bào tử chứa 1 ADN.
+ Ở sinh vật nhân thực: Tế bào nguyên phân nhiều lần tạo các bào tử độc lập.
- Hình thức nảy chồi:
+ Có ở sinh vật nhân thực.
+ Bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ nhân đôi, tạo thành hai nhân. Tế bào mẹ mọc thành u lồi, một nhân và tế bào chất di chuyển vào u lồi tạo thành chồi. Chồi có thể dính liền với cơ thể mẹ tạo thành tập đoàn hoặc tách ra tạo thành cơ thể mới.
- Hình thức bào tứ hữu tính:
+ Có ở sinh vật nhân thực.
+ Có sự giảm phân để tạo các giao tử khác giới và kết hợp của hai loại giao tử để tạo cơ thể mới.
Bạn tham khảo nhé!!!!!!
Trong một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Cerebral Cortex, một nhóm nghiên cứu quốc tế dẫn đầu bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học Newcastle ở Anh đã phát hiện ra rằng ở các bé gái, não bộ thực hiện việc "cắt tỉa" những tế bào thần kinh không kết hợp được với các tế bào khác, tổ chức sắp xếp lại một cách vô cùng chính xác sớm hơn so với não của các bé trai. Trong nghiên cứu được thực hiện, đã có tổng cộng 121 người ở độ tuổi từ 4-40 đã được quét hình ảnh não bằng cách sử dụng máy chụp cộng hưởng từ (MRI).
Kết quả các nhà khoa học đã ghi nhận được sự tăng giảm cũng như sự phát triển của các kết nối thần kinh mới, và nhận thấy rằng một số sợi dây thần kinh cầu não kết nối các khu vực xa xôi của não lại có xu hướng ổn định, trong khi đó một số sợi kết nối ngắn hơn mà nhiều trong số đó là không cần thiết lại có xu hướng bị đào thải liên tục. Và toàn bộ quá trình tổ chức lại này dường như diễn ra sớm hơn ở bộ não của các bé gái so với não của các bé trai.
Não của nữ giới cũng có xu hướng chứa nhiều kết nối giữa hai bán cầu não nhiều hơn. Các nhà nghiên cứu tin rằng việc tổ chức lại trước đó trong não bộ của phái nữ đã làm cho não hoạt động hiệu quả hơn, và do đó đạt đến trạng thái trưởng thành hơn để xử lý các thông tin từ môi trường. Mặc dù những ảnh hưởng do sự khác biệt gen hoặc các yếu tố di truyền học vẫn chưa được làm rõ từ nghiên cứu này, nhưng kết quả này cho thấy rằng đó có thể là một câu hỏi đáng được tham khảo.
==>>> Bạn có thể xem thêm tại: http://vnreview.vn/tin-tuc-khoa-hoc-cong-nghe/-/view_content/content/876780/tai-sao-nu-gioi-luon-truong-thanh-som-hon-nam-gioi
Giống nhau:
- Đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào
- Đều phân thành 4 kỳ
- Đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con
- Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
- Đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc
Khác nhau:
- Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme do các vi sinh vật tiết ra phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.
- Ứng dụng quá trình phân giải vào đời sống:
+ Ứng dụng phân giải các hợp chất carbohydrate ở vi sinh vật để tạo ra các sản phẩm lên men như sữa chua, rượu, nước trái cây lên men, lên men bột bánh mì, sản xuất ethanol sinh học, …
+ Ứng dụng phân giải protein ở vi sinh vật để tạo ra nước mắm, nước tương,…
+ Ứng dụng sự phân giải của vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất bột giặt sinh học,…
12. C
13. C
14. B
16. D
17. A
18. B
20. A