Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ở miền nhiệt đới, khi thu sang, lá cây thường chuyển sang màu chớm vàng hoặc đỏ. Nhưng cùng thời điểm đó ở vùng ôn đới, lá đã rụng rào rào. Đến đầu đông nhiều cây đã trơ trụi lá.
Lá cây ngoài chức năng hô hấp và quang hợp còn là nơi để thoát hơi nước. Lượng mưa mùa thu ở miền ôn đối tương đối thấp. Vì vậy, nguồn nước dự trữ trong lòng đất cũng ít đi. Đồng thời, thu sang, nhiệt độ cũng bắt đầu thấp xuống. Hoạt động hô hấp của rễ vì thế mà giảm đi khiến lượng nước cây hút được cũng sụt giảm. Vì vậy, nếu cây vẫn giữ nguyên diện tích thoát hơi nước (chủ yếu là qua mặt lá) sẽ xảy ra tình trạng "vào ít, ra nhiều", vô cùng bất lợi, thậm chí đe dọa đến sự sinh tồn của cây.
Cuối cùng, do lượng nước ít, mạch dẫn trong cuống lá không vận chuyển nước đến nữa, lá cây già đi và khô, cuống lá chỉ bám hờ vào cành. Gió thu thổi tới, lá sẽ trút xuống.
Ở miền nhiệt đới tuy không quá lạnh giá, nhưng vào mùa đông, khí hậu rất khô hanh, nếu không trút bớt một phần lá, cây sẽ không thể cung cấp đủ nước cho lá.
nhiều loài cây rụng lá về mùa đông.Vifkhi nhiệt độ môi trường xuống quá thấp nhiều loài cây rụng bớt lá qua đó làm giảm tiếp súc với môi trường và làm giảm thoát hơi nước trên bề mặt lá
_ Nhiệt đới:
+nhiệt độ quanh năm cao(trung bình trên 20oC), trong năm có một thời kì khô hạn(tháng 3-tháng 9), càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn
+lượng mưa trung bình 500-1500mm(chủ yếu tập trung vào mùa mưa)
+thiên nhiên thay đổi theo mùa: thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật và con người
_ ôn hòa:
+nhiệt độ TB 15-18oC, gió tây ôn đới
+lượng mưa TB:500-1000mm
+Lượng nhiệt nhận được TB, các mùa thể hiện rõ rệt trong năm
_ Hàn đới:
+khí hậu giá lạnh: <10oC, có băng tuyết hầu như quanh năm
+gió đông cực thổi thường xuyên
+lượng mưa TB: \(\le\)500mm
_ Nhiệt đới:
+nhiệt độ quanh năm cao(trung bình trên 20oC), trong năm có một thời kì khô hạn(tháng 3-tháng 9), càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn
+lượng mưa trung bình 500-1500mm(chủ yếu tập trung vào mùa mưa)
+thiên nhiên thay đổi theo mùa: thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật và con người
_ ôn hòa:
+nhiệt độ TB 15-18oC, gió tây ôn đới
+lượng mưa TB:500-1000mm
+Lượng nhiệt nhận được TB, các mùa thể hiện rõ rệt trong năm
_ Hàn đới:
+khí hậu giá lạnh: <10oC, có băng tuyết hầu như quanh năm
+gió đông cực thổi thường xuyên
+lượng mưa TB: ≤≤500mm
Nhiệt đới
- giới hạn:
+CTB đến CTN
-đặc điểm:
+ Nhiệt độ lớn nhất
+lượng mưa từ 1000mm-2000mm
+gió chủ yếu là gió tín phong
Ôn đới
-giới hạn:
+CTB đến VCB
+CTN đến VCN
-đặc điểm
+ nhiệt độ trung bình
+lượng mưa từ 500mm-1000mm
+gió chủ yếu là gió Tây ôn đới
Hàn đới
-giới hạn:
+ VCB đến CB
+VCN đến CN
-đặc điểm
+Nhiệt độ thấp nhất
+lượng mưa dưới 500mm
+gió chủ yếu là gió Đông cực
a. Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt nhiệt cao, độ ẩm lớn.
- Nước ta có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp: đất feralit ở miền núi và đất phù sa ở đồng bằng.
- Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm
- Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
- Nhu cầu của thị trường còn rất lớn.
- Luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
b. Việc phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả đem lại nhiều ý nghĩa to lớn:
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
- Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu. Sản phẩm từ cây công nghiệp là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta: cà phê, hồ tiêu, điều,….
- Góp phần giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng còn nhiều khó khăn.
a. Những thuận lợi chủ yếu:
- Sự phân hóa mùa vụ cho phép sản xuất các sản phảm chính vụ và trái vụ, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác nhờ có mùa vụ khác nhau giữa các vùng mà việc cung cấp thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến diễn ra đều đặn hơn giữa các tháng trong năm.
- Sản phẩm nông nghiệp đa dạng.
- Khả năng xen canh, tăng vụ lớn.
- Thế mạnh khác nhau giữa các vùng.
b. Những khó khăn chủ yếu:
- Tính mùa vụ khắc khe trong nông nghiệp.
- Thiên tai (lũ ở vùng cao, lụt ở đồng bằng, hạn hán, bão, côn trùng, dịch bệnh…), tính chất bấp bênh trong nông nghiệp.
a) Những thuận lợi và khó khăn của nền nông nghiệp nhiệt đới
- Những thuận lợi chủ yếu:
+ Sản phẩm nông nghiệp đa dạng (sản phẩm nhiệt đới là chính, có thể có một số sản phẩm cận nhiệt đới và ôn đới).
+ Khả năng: xen canh, tăng vụ lớn.
+ Giữa các vùng có thế mạnh khác nhau.
- Những khó khăn chủ yếu:
+ Tính thời vụ khắt khe trong nông nghiệp.
+ Thiên tai, tính bấp bênh của nông nghiệp.
b) Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn ngày, chịu được sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng ngày càng mở rộng và có hiệu quả.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su, hoa quả...) là phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh nông nghiệp nhiệt đới.
a. Ôn đới hải dương và ôn đới lục địa.
- Ôn đới hải dương:
Mùa hè mát, mùa đông không lạnh lắm. Nhiệt độ thường trên 0oC , mưa quanh năm ( Khoảng 800-1000 mm/năm) , nhìn chung là ẩm ướt.
- Ôn đới lục địa :
Mùa đông lạnh ,khô , mùa hè nóng, mưa chủ yếu tập trung vào mùa hè . Càng vào sâu trong lục địa , tính chất lục địa càng tăng : Mùa hè nóng hơn, mùa đông lạnh hơn, từ tháng 11 đến tháng 4 có tuyết rơi vì nhiệt độ thấp < 0o
b. Ôn đới lục địa và khí hậu địa trung hải.
- Ôn đới lục địa :
Mùa đông lạnh,khô, mùa hè nóng, mưa chủ yếu tập trung vào mùa hè. Nên mùa hè ẩm ướt.
- Khí hậu địa trung hải :
Mùa hè nóng,khô, mùa thu đông không lạnh và có mưa.
1.
- Nhiều sản phẩm công nghiệp nổi tiếng, chất lượng cao.
- Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển: luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,...
- Sản xuất được phân bố khá tập trung.
- Những năm 80 của thế kỉ XX, nhiều ngành công nghiệp truyền thống đã giảm sút.
- Nhiều ngành công nghiệp mới, trang bị hiện đại được xây dựng ở các trung tâm công nghệ cao. Các ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, cơ khí chính xác và tự động hóa, công nghiệp hàng không.ị.Nhờ liên kết với các viện nghiên cứu và các trường đại học, có sự hợp tác rộng rãi giữa các nước nên năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm luôn thay đổi với yêu cầu thị trường.
Nhiệt độ từ xích đạo đền 2 cực giảm dần vì càng gần xích đạo thì góc chiếu sáng càng lớn còn càng gần 2 cực thì góc chiếu sáng càng nhỏ
hiệt độ từ xích đạo đền 2 cực giảm dần vì càng gần xích đạo thì góc chiếu sáng càng lớn còn càng gần 2 cực thì góc chiếu sáng càng nhỏ
Vì:
- Đây là khu vực có đường xích đạo đi qua , phần lớn diện tích nằm trong vùng nhiệt đới.
- trung và Nam Mỹ có hầu hết tất cả các loại khí hậu trên trái đất, trong đó khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới là chủ yếu.
- Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16, là khu vực sinh sống của nhiều bộ tộc. Trong đó, bộ tộc Inca là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một đế chế hùng mạnh với mức độ tổ chức cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần lớn diện tích của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền văn hóa nông nghiệp phát triển rực rỡ trên dãy Andes.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi và cao nguyên, chỉ có số ít đồng bằng nhỏ hẹp ở ven biển.
đây là môn địa lý mà sao pạn lại hỏi ở môn văn