Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Châu Đại Dương gồm 2 bộ phận:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a;
+ Các chuỗi đảo Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di, quần đảo Niu Di-len.
- Vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a: trải dài từ khoảng vĩ tuyến 10oN – 39oN, nằm phía tây châu Đại Dương với 4 phía giáp biển.
- Kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a:
+ Lục địa có diện tích nhỏ nhất thế giới (7 741 nghìn km2).
+ Dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt.
- Xác định vị trí địa lí trên bản đồ:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở phía tây nam Thái Bình Dương, thuộc bán cầu nam.
+ Vùng đảo châu Đại Dương nằm ở trung tâm Thái Bình Dương, bao gồm 4 khu vực nhỏ là: Mê-la-nê-di; Mi-crô-nê-di; Pô-li-nê-di và Niu Di-len)
- Đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở phía tây nam Thái Bình Dương, thuộc bán cầu nam.
+ Diện tích 7,7 triệu km2, bờ biển ít bị chia cắt nên có dạng hình khối rõ rệt. Từ bắc xuống nam dài hơn 3000km, từ tây sang đông nơi rộng nhất khoàng 4000km.
Đặc điểm cơ cấu dân cư châu Âu (giai đoạn 1950 – 2020):
* Cơ cấu theo nhóm tuổi
Châu Âu có cơ cấu dân số già:
- Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên ngày càng tăng, năm 1950 chỉ chiếm 8% dân số, năm 2020 chiếm 19% (tăng 11%).
- Nhóm tuổi từ 15 đến 64 tuổi có sự biến động nhưng không đáng kể.
- Nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi có xu hướng giảm, năm 1950 chiếm 26% dân số, năm 2020 chỉ còn chiếm 16% dân số (giảm 10%).
* Cơ cấu dân số theo giới tính
Giai đoạn 1950 – 2020, cơ cấu dân số theo giới tính của châu Âu có sự chênh lệch (tỉ lệ nữ cao hơn nam), nhưng đang có sự thay đổi (giảm tỉ lệ dân số nữ, tăng tỉ lệ dân số nam).
=> Nguyên nhân: các yếu tố xã hội, vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
* Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn
- Dân cư châu Âu có trình độ học vấn cao.
- Năm 2019, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên ở châu Âu là 11,8 năm, thuộc nhóm cao nhất thế giới.
- Châu Á có 2 khu vực địa hình chính:
+ Khu vực núi, cao nguyên và sơn nguyên.
+ Khu vực đồng bằng.
- Khu vực phân bố khoáng sản chính ở châu Á:
+ Dầu mỏ: Tây Á, Đông Nam Á.
+ Than: CN. Trung Xi-bia và khu vực Đông Á.
+ Sắt: Đông Á và Nam Á.
- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên:
+ Địa hình núi, cao nguyên, sơn nguyên với ¾ diện tích lãnh thổ thuận lợi phát triển chăn nuôi du mục, trồng cây đặc sản; nhưng khai thác cần chú ý chống xói mòn, sạt lở đất,...
+ Đồng bằng thuận lợi cho sản xuất và định cư.
+ Tài nguyên khoáng sản phong phú có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong châu lục; nhưng trong quá trình khai thác khoáng sản cần chú ý bảo vệ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
- Đặc điểm địa hình châu Phi:
+ Bề mặt khá bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 750m so với mực nước biển.
+ Địa hình cao về phía đông nam và thấp dần về phía tây bắc.
+ Các dạng địa hình chính: sơn nguyên, bồn địa, hoang mạc, núi thấp và đồng bằng.
Sơn nguyên: nơi có nhiều đỉnh núi cao hơn 4000 m, phân bố phía đông và phía nam (SN. Ê-ti-ô-pi-a, SN.Đông Phi,...).
Bồn địa: xen giữa các vùng đất cao, điển hình như bồn địa Công-gô, Ca-la-ha-ri, Sat,...
Hoang mạc: rất rộng lớn và khô hạn (Xa-ha-ra, Na-mip,...).
Núi thấp: tập trung phía bắc và phía nam châu Phi (Át-lát, Đrê-ken-béc,...).
Đồng bằng: thấp, diện tích nhỏ, phân bố ven biển (Đồng bằng châu thổ sông Nin, các đồng bằng ven vịnh Ghi-nê,...).
- Sự phân bố các loại khoáng sản chính ở châu Phi:
+ Dầu mỏ: Bắc Phi.
+ Kim loại quý (vàng, kim cương): Nam Phi.
Điểm chung về tinh thần chống giặc ngoại xâm của vua quan và nhân dân nhà Trần đó là: tất cả vua quan, cùng toàn bộ nhân dân nhà Trần đều chung một lòng quyết tâm chống giặc ngoại xâm, quyết không đầu hàng địch.
Đặc điểm địa hình:
- Là khối cao nguyên khổng lồ cao trung bình 750m
- Dạng chính: Sơn nguyên xen bồn địa thấp
- Vị trí phân bố một số khoáng sản chính ở Châu Phi:
+ Các mỏ sắt, dầu mỏ và khí tự nhiên ở khu vực Bắc Phi.
+ Các mỏ vàng, sắt, kim cương ở ven biển vịnh Ghi-nê.
+ Các mỏ đồng, chì, cô ban, u-ra-ni-um, crôm, kim cương, phốt-pho-rít ở khu vực Nam Phi.
- Vị trí và đặc điểm của các khu vực địa hình trên lục địa Ô-xtrây-li-a:
Lục địa Ô-xtrây-li-a gồm ba khu vực địa hình có đặc điểm khác nhau:
+ Phía tây là vùng sơn nguyên tây Ô-xtrây-li-a, độ cao trung bình 500m. Trên bề mặt là các hoang mạc cát, hoang mạc đá, cao nguyên và núi thấp.
+ Ở giữa là đồng bằng Trung tâm có độ cao trung bình dưới 2000m, rất khô hạn, bề mặt có nhiều bãi đá,đồng bằng cát, đụn cát.
+ Phía đông là dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a, cao trung bình 800 – 1000 m. Sườn đông dốc, sườn tây thoải về phía đồng bằng trung tâm.
- Kể tên các loại khoáng sản chính…
+ Phía tây của lục địa Ô-xtrây-li-a tập trung các loại khoáng sản là: sắt, đồng, vàng, ni-ken, bô-xit…
+ Ở khu vực giữa của lục địa Ô-xtrây-li-a tập trung các loại khoáng sản là: sắt, ni-ken…
+ Phía tây của lục địa Ô-xtrây-li-a tập trung các loại khoáng sản là: than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên….
a: Đặc điểm hình dạng và kích thước
-Đặc điểm hình dạng: Có dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt
-KÍch thước: Diện tích hơn 30 triệu km2, đứng thứ 3 thế giới sau châu Á và châu Mỹ
b: Đặc điểm vị trí địa lí:
+nằm ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam, bán cầu Đông và bán cầu Tây
+phần lớn lãnh thổ nằm ở giữa chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.
+Tiếp giáp:
*Tiếp giáp lục địa:
phía bắc giáp châu Âu qua biển Địa Trung Hải
phía đông giáp châu Á qua khu vực Biển Đỏ
*Tiếp giáp đại dương:
giáp Ấn Độ Dương ở phía đông
giáp Đại Tây Dương ở phía tây.
- Các thành phần chính của đất: không khí, nước, chất vô cơ và chất hữu cơ.
- Thành phần chất vô cơ chiếm tỉ lệ lớn nhất tới 45%.
- Thành phần chất hữu cơ quan trọng nhất.