Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Áp dụng định luật ôm với toàn mạch ta có cường độ dòng điện trong mạch là: \(I=\dfrac{E}{R+r}=1A\)
Công suất tiêu thụ mạch ngoài: \(P=I^2.R=1^2.2=2W\)
Suất điện động của bộ:
\(\xi_b=\xi_1+\xi_2=3+1,5=4,5V\)
Điện trở trong nguồn:
\(r_b=r_1+r_2=0,6+0,4=1\Omega\)
Dòng điện qua mạch chính:
\(I=\dfrac{\xi_b}{r_b+R_N}=\dfrac{4,5}{1+4}=0,9A\)
\(U_N=I\cdot R_N=0,9\cdot4=3,6V\)
\(R_D=\dfrac{U^2_{dm}}{P_{dm}}=6\left(\Omega\right)\Rightarrow I=I_D=\dfrac{\xi}{r+R+R_D}=\dfrac{18}{1+2+6}=2\left(A\right)\)
a) Điện trở tương đương của mạch ngoài là RN= 5 Ω.
b) Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở mạch ngoài tương ứng là:
I1 = I2 = 0,2A; I3 = 0,8A
Như sơ đồ hình 10.5 thì hai nguồn điện này được mắc nối tiếp với nhau nên dòng điện chạy qua mạch kín có chiều từ dương của mỗi nguồn. Áp dụng công thức suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn nối tiếp và đinh luật ôm đối với toàn mạch ta có cường độ dòng điện chạy trong mạch là:
I= (ξ1 + ξ2)/ (r1 + r2) = 1,5 A/
HIệu điện thế UAB trong trường hợp này là UAB = -ξ2 + Ir2 = 0.
1c,2c,3a,4a,5b,6