Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ý nghĩa lớn nhất của các hồ thủy điện đối với kinh tế của vùng Tây Nguyên là
A. cung cấp nước tưới cho các vườn cây công nghiệp trong mùa khô.
B. điều tiết nước cho các sông, cung cấp nước cho các ngành sản xuất.
C. tạo ra nguồn điện dồi dào và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
D. thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái và cung cấp nước cho sinh hoạt
a) So sánh tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
-Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước (chiếm 52,7% diện tích và 54,0% sản lượng lúa cả nước).
-Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai cả nước (chiếm 15,4% diện tích và 17,0 sản lượng lúa cả nước).
-Đồng bằng sông Hồng có năng suất cao hơn Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (dẫn chứng).
-Đồng bằng sông Cửu Long có bình quân lương thực đầu người gấp 2,5 lần cả nước, trong khi Đồng bằng sông Hồng có bình quân lương thực thấp hơn bình quân chung của cả nước.
b) Bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng lại thấp hơn Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước do dân số dông (mặc dù đây là vùng trọng diểm lương thực thứ hai cả nước).
Dựa vào bảng số liệu đã cho và áp dụng công thức tính năng suất = sản lượng / diện tích
Năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng năm 2014 = 65485 / 1079,6 = 60,7 tạ/ha
=> Chọn đáp án A
Đồng Bằng Sông Hồng được bồi tụ do phù sa của hệ thống sông Sông Hồng - Sông Thái Bình ( sgk Địa lí 12 trang 33)
=> Chọn đáp án A
Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ
=> Chọn đáp án A
*ĐBSH có nhiều điều kiện thuận lợi (thế mạnh) với sản xuất lương thực thực phẩm.
- Vị trí địa lý thuận lợi vì nằm ở vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao cho phép đẩy mạnh sen canh, tăng vụ, gối vụ quay vòng đất liên tục với sản phẩm chủ yếu là lương thực lúa là chính.
- ĐB vì tiếp giáp với biển gần ngư trường lớn Hải Phòng - Quảng Ninh nên có nguồn thực phẩm từ biển rất phong phú. Đất để phát triển lương thực phẩm rất thuận lợi vì có 70 vạn ha đất nông nghiệp chiếm 56% diện tích tự nhiên trong vùng mà chủ yếu là đất phù sa ngọt rất tốt, tốt nhất ở lưu vực Sông Hồng rất thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất lương thực. Trong 2 vạn ha đất hàng hóa vào năm 99 thì 1 vạn ha là mặt nước, mặt lợ là nơi rất tốt cho nuôi trồng thuỷ sản. Nếu tính cả diện tích mặt nước ngọt ao hồ, cửa sông thì diện tích mặt nước, đất để nuôi trồng thuỷ sản trong vùng có 5,8 vạn ha chiếm 10,9% tổng diện tích trồng thuỷ sản cả nước.
- Đất trồng lương thực trong vùng còn có khả năng mở rộng thêm bằng xen canh tăng vụ, bằng quai đê lấn biển mà có thể tổng diện tích dất trồng lương thực lên tới 1,2 triệu ha.
- Khí hậu trong vùng rất thuận lợi để phát triển lương thực thực phẩm vì có mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình vào mùa đông có thể xuống tới 130C nên có khả năng phát triển cây thực phẩm ôn đới rất đa dạng đó là rau vụ đông.
- Nguồn nước tưới để phát triển lương thực cũng rất dồi dào cũng ít thể hiện phân hóa theo mùa mưa khô nên nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi, nước tưới trong vùng thì không phải là vấn đề gay gắt.
- Trong vùng có nguồn lao động dồi dào có trình độ thâm canh lúa lớn nhất cả nước, có CSHT vững mạnh vì có trình độ lai tạo giống rất tiến bộ, có hệ thống đê điều rất kiên cố, có nhiều nhà máy chế biến có kỹ thuật tiên tiến... và lại được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh lương thực thực phẩm cùng với nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp.
* Ngành sản xuất LTTP ở ĐBSH chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu N2.
- Trước hết phần lớn đất tự nhiên trong vùng được khai thác, phát triển nông nghiệp với 70 vạn ha chiếm 56% diện tích đất tự nhiên.
- Nhờ trình độ thâm canh, xen canh cao nên diện tích đất trồng lương thực của vùng đã đạt 1,2-1,3 triệu ha chiếm 14% so với diện tích trồng lương thực cả nước.
- Diện tích trồng lúa trong vùng có khoảng 1 triệu ha chiếm 88% diện tích đất trồng lương thực và cũng chiếm 14% diện tích lúa cả nước.
- Nhờ trình độ thâm canh lương thực nói chung ngày càng cao nên đã có nhiều tỉnh như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội đạt năng suất lúa trung bình dẫn đầu cả nước. Năm 99 đã đạt 61,6 tạ/ha trong khi năng suất lúa trung bình của cả nước mới đạt 40 tạ/ha. ĐB có nhiều huyện nhiều cánh đồng trong vùng đã đạt năng suất lúa trung bình từ 8-10 tấn/ha.
- Nhờ năng suất lúa cao như thế nên mặc dù diện tích đất trồng lương thực ít nhưng ĐBSH vẫn đạt sanr lượng LT khá cao:
Nếu như năm 93 đạt 4,7triệu tấn thì năm 99 đã tăng lên 6,1 triệu tấn chiếm 20% sản lượng lương thực cả nước.
- Mặc dù sản lượng lương thực cao nhưng vì dân đông nên bình quân lương thực theo đầu người chưa cao. Nếu như năm 93
mới đạt 349kg/người/ năm thì 99 đã đạt 414kg/người/năm, vẫn thấp hơn chỉ tiêu lương thực ở cả nước là 440 kg/ người/năm. Như
vậy, có thể nói ngành sản xuất lương thực ở ĐBSH chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp. Song ngành sản xuất thực
phẩm trong vùng cũng không kém phần quan trọng mà biểu hiện là:
+ Thế mạnh nhất ở ĐBSH là sản xuất rau vụ đông và diện tích rau hiện nay là 7 vạn ha chiếm 27,8% diện tích rau cả nước.
+ Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm trong vùng rất phát triển mà điển hình là nuôi trâu, bò, lợn; với đàn trâu trên 300 ngàn
con, đàn bò trên 200 ngàn con, đàn lợn tăng rất nhanh, nếu như năm 93 đạt 2,8 triệu con thì năm 99 đã có 4,3 triệu con chiếm 22,5% đàn lợn cả nước.
+ Ngành đánh bắt hải sản, nuôi trồng thuỷ sản trong vùng rất đang phát triển với tổng diện tích nuôi trồng là 5,8 vạn ha, với
sản lượng nuôi trồng đạt từ 100-200 ngàn tấn tôm cá/năm.
Tuy vậy việc sản xuất LTTP ở ĐBSH vẫn chưa tương xứng với tiềm năng cho nên cần có những biện pháp tích cực để tiếp tục phát triển đó là:
. Cần phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sao cho thích hợp với đặc điểm tự nhiên sinh thái của từng vùng.
Xác lập cơ cấu mùa vụ thật hợp lý để hạn chế hậu quả thiện tai.Đầu tư tiếp tục nghiên cứu lai tạo giống lúa mới, giống gia súc mới tăng trọng cao.
. Phát triển nông nghiệp nói chung, LTTP nói riêng theo xu thế thâm canh cao, đa dạng hoá.Đầu tư phát triển mạnh ngành đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm và chú trọng phát triển các mô
hình kinh tế họ gia đình VAC.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông cửu Long và cả nước, giai đoạn 1995 - 2010
b) Nhận xét
-Từ năm 1995 đến năm 2010, sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long liên tục tăng, từ 819,2 nghìn tấn (năm 1995) lên 2999,1 nghìn tấn (năm 2010), tăng gấp gần 3,7 lần
-Đồng bằng sông cửu Long luôn chiếm tỉ trọng cao trong sản xuất thuỷ sản của cả nước (51,7% năm 1995, 58,3% năm 2010). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản quan trọng của cả nước.
A thì phải
A