Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(n_{hhk}=\dfrac{8,96}{22,4}=0,4\left(mol\right)\)
\(n_{C_2H_4Br_2}=\dfrac{47}{188}=0,25\left(mol\right)\)
\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)
0,25 0,25 0,25 ( mol )
\(\%V_{C_2H_4}=\dfrac{0,25}{0,4}.100=62,5\%\)
\(\%V_{CH_4}=100-62,5=37,5\%\)
\(V_{Br_2}=\dfrac{0,25}{1}=0,25\left(l\right)\)
a) Khi cho metan và axetilen qua dung dịch brom thì metan không phản ứng với brom nên thoát ra khỏi bình còn axetilen phản ứng với dung dịch brom.
=> 20,16 lít khí thoát là metan CH4
=> V axetilen = 40,32 - 20,16 = 20,16 lít
<=> %V CH4 = %V C2H2 = 50%
b)
nCH4 = nC2H2 = \(\dfrac{20,16}{22,4}\)= 0,9 lít
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
C2H2 + \(\dfrac{5}{2}\)O2 → 2CO2 + H2O
Theo tỉ lệ phản ứng cháy => nO2 cần để đốt cháy hết hỗn hợp khí = 2nCH4+\(\dfrac{5}{2}\)nC2H2= 4,05 mol.
=> V O2 cần dùng = 4,05.22,4 = 90,72 lít
a. Phương trình phản ứng :
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (1)
C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (2)
b. Hỗn hợp khí B gồm có H2, C2H6. Gọi x, y ( mol ) lần lượt là số mol của H2 và C2H6 có trong 6,72 lít hỗn hợp B.
nB = x + y = 6,72 : 22,4 = 0,3 mol (I)
% V(C2H6) = 100% – 66,67% = 33,33%
c. nA = 11,2 : 22,4 = 0,5 mol , M A = 0,4 . 44 = 17,6 g/ mol
mA = 0,5 . 17,6 = 8,8 gam
mB = 0,2 . 2 + 0,1 . 30 = 3,4 gam
Vậy khối lượng bình Br2 tăng: m = mA – mB = 8,8 – 3,4 = 5,4 gam.
Tính % thể tích các khí :
% V C 2 H 2 = 0,448/0,896 x 100% = 50%
% V CH 4 = % V C 2 H 6 = 25%
Dung dịch Ca(OH)2 không hấp thụ khí CO nên 6,72 lít khí thoát ra chính là khí CO dư.
Thể tích khí đã tác dụng với dung dịch brom là : 6,72 - 2,24 = 4,48 (lít).
=> Số mol khí phản ứng với dung dịch brom là : 4,48/22,4 = 0,2 mol
Khối lượng bình brom tăng lên là do khối lượng hiđrocacbon bị hấp thụ. Vậy khối lượng mol phân tử của hiđrocacbon là :
5,6/0,2 = 28 (gam/mol)
=> Công thức phân tử của một hiđrocacbon là C 2 H 4
Dựa vào phản ứng đốt cháy tìm được hiđrocacbon còn lại là CH 4
% V C 2 H 4 = 4,48/6,72 x 100% = 66,67%; V CH 4 = 33,33%