Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
_Dung dịch HCl và HNO3 có pH=1:
=>[H+] = 10^-1 (mol/l)
=>Σ nH{+} = 10^-1*0.1 = 0.01(mol)
+nNaOH = 0.1a (mol)
NaOH => Na{+} + OH{-}
0.1a.........0.1a.......0.1a(mol)
=>nOH{-} = 0.1a (mol)
_Sau phản ứng thu được dung dịch có pH = 12:
+pH = 12:môi trường có tính bazơ => bazơ dư , axit hết.
+pH = 12 => pOH = 14 - 12 = 2 => [OH-] = 10^-2 (mol/l)
=>nOH{-} dư = 10^-2*0.2 = 2*10^-3 (mol)
H{+} + OH{-} => H2O
0.01....0.1a
0.01....0.01........0.01(mol)
..0....0.1a - 0.01.0.01(mol)
=>nOH{-} dư = 0.1a - 0.01 = 2*10^-3 (mol)
<=>0.1a = 0.012
<=>a = 0.12
Vậy a = 0.12 (M)
\(3.\\ a.\left[H^+\right]=\dfrac{10^{-14}}{\left[OH^-\right]}=\dfrac{10^{-14}}{10^{-5,17}}=10^{-8,83}\left(mol\cdot L^{-1}\right)\\ pH=-log\left[H^+\right]=8,83\)
b. pH > 7: dầu gội có môi trường base
4.
a. pH < 7 nên đó là môi trường acid.
b.
+ Tưới tiêu nước rửa chua.
+ Dùng vôi bột bón cho đất để trung hoà, giảm chua.
+ Bón phân hữu cơ, phân chuồng,...
5.
\(A.pH=-log\left(0,1\right)=1\\ B.pH>1\\ C.pH=7\\ D.pH=-log\left(\dfrac{10^{-14}}{0,01}\right)=12\)
Vậy chọn D.
Đáp án D
HCl → H++ Cl-
[H+] = a M ; suy pH = -log a = x
Cứ 100 phân tử CH3COOH thì có 1 phân tử điện li nên [H+] = a/100 M suy ra pH = -log (a/100) = y
Do đó y-x = 2
Số mol H2 = 0,12 => số mol OH- tạo ra trong d d X là = 2.0,12 = 0,24 mol
Xét d d Y chứa 2 axit. Gọi 4x là số mol HCl , x là số mol H2SO4
=> số mol H+ = 4x + 2x = 6x
Khi trung hòa X bằng Y , số mol H+ = số mol OH- =>
6x = 0,24 => x = 0,04
Tổng khối lượng muối được tạo ra = khối lượng kim loại + khối lượng các gốc axit
=> m muối = 8,94 + (0,04.4.35,5) + 0,04.96 = 8,94+ 5.68+ 3,84 = 18,46 gam
Không mất tính tổng quát, ta đặt:
Vì HCl là chất điện li mạnh nên ta có phương trình điện li như sau:
Vì CH3COOH là chất điện li yếu nên ta có phương trình điện li như sau
Xét cân bằng điện li: CH3COOH ⇌ CH3COO- + H+
Nồng độ ban đầu: aM 0
Nồng độ phân li: 0,01a M → 0,01a M
Nồng độ cân bằng: 0,99a M 0,01a M
Ta có
Đáp án A.