K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
3 tháng 11 2023

a) \(s = {v_0}t + \frac{1}{2}a{t^2}\)

Ta có:

+ v đơn vị là m/s

+ t đơn vị là giây (s)

+ a đơn vị là \(m/{s^2}\)

Suy ra: \(\left[ {\frac{m}{s}} \right].\left[ s \right] + \left[ {\frac{m}{{{s^2}}}} \right].\left[ {{s^2}} \right] = 2\left[ m \right]\) trùng với đơn vị của s là m

b) \(s = \frac{{{v^2} - v_0^2}}{{2{\rm{a}}}}\)

+ v đơn vị là m/s

+ a đơn vị là \(m/{s^2}\)

Suy ra: \(\frac{{\left[ {{m^2}/{s^2}} \right]}}{{\left[ {m/{s^2}} \right]}} = m\) trùng với đơn vị của s là m

Vậy các công thức trên không vi phạm về đơn vị.

10 tháng 9 2018

sách giáo khoa có đó bạn

28 tháng 9 2018

trả lời các câu khác của tớ nx vứi

16 tháng 4 2017

Áp dụng công thức tính sai số tỉ đối

δv = = + = + = 0,014

δg = = + = +2. = 0,026

= = 2. = 3,95 m/s

∆v = .δv = 3,95 . 0,014 = 0,06 m/s

v = ± ∆v = 3,95 ± 0,06 m/s

= = = 9,78 m/s2.

∆g = .δg = 9,78.0,026 = 0,26 m/s2.

g = ± ∆g = 9,78 ± 0,26 m/s2



QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
7 tháng 12 2023

11 tháng 9 2018

Xét \(v=v_0+at\Rightarrow t=\dfrac{v-v_0}{a}\)

Thay t vào công thức \(s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\) ta được :

\(s=v_0\cdot\dfrac{v-v_0}{a}+\dfrac{1}{2}a\cdot\left(\dfrac{v-v_0}{a}\right)^2\)

\(=\dfrac{v_0\cdot v-v_0^2}{a}+\dfrac{v^2-2v\cdot v_0+v_0^2}{2a}=\dfrac{v^2-v^2_0}{2a}\)(đpcm)

c1 vận tốc của 1 chất điểm chuyển động dọc theo trục Ox cho bởi hệ thức v=15-8t (m/s) . Gía trị của gia tốc và tốc độ của chất điểm lúc t=2s là A 8m/\(s^2\) và -1m/s B 8m/\(S^2\)Và 1m/s C -8m/\(s^2\) và 1m/s D -8m/\(s^2\) và -1m/s C2 một vật chuyển động thẳng chậm dần đều với tốc độ đầu 3m/s và gia tốc 2m/\(s^2\) , thời điểm ban đầu của gốc toạ độ và chuyển động...
Đọc tiếp

c1 vận tốc của 1 chất điểm chuyển động dọc theo trục Ox cho bởi hệ thức v=15-8t (m/s) . Gía trị của gia tốc và tốc độ của chất điểm lúc t=2s là

A 8m/\(s^2\) và -1m/s B 8m/\(S^2\)Và 1m/s C -8m/\(s^2\) và 1m/s D -8m/\(s^2\) và -1m/s

C2 một vật chuyển động thẳng chậm dần đều với tốc độ đầu 3m/s và gia tốc 2m/\(s^2\) , thời điểm ban đầu của gốc toạ độ và chuyển động ngược chiều dương của trục tọa độ thì phương tring=hf có dạng

A x=3t+\(t^2\) B x=-3t-2\(t^2\) C x= -3t+\(t^2\) D x= 3t-\(t^2\)

C3 một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều có phương trình chuyển động là x=-\(t^2\) +3t+2(x đo bằng m, ; t đo bằng giây) . Công thức tính vận tốc có dạng nào dưới đây?

A v=3+2t B v=2+2t C v=2t D v=3-2t

C4 một ô tô chuyển động chậm dần đều . Sau 10s , vận tốc của ô tô giảm từ 6m/s về 4m/s .Quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian 10sđó là

A 70m B 50m C 40m D100m

C5 một đoàn tàu chạy với vận tốc 72km/h thì hãm phanh xe chuyển động chậm dần đều sau 5s thì dừng hẳn . Quãng đường mà tàu đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng lại là

A 4m B 50m C18m D 14,4m

C6 một xe lửa bắt đầu dời khỏi ga và chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc 0,1m/\(s^2\) . Khoảng thời gian để xe lửa đạt được vận tốc 36km/h :

A 360s B 100s C 300s D200s

C7 một đoàn tàu đứng yên khi tăng tốc , chuyển động nhanh dần đều . Trong khoảng thời gian tăng tốc từ 21,6km /h đến 36km/h , tàu đi được 64m . Gia tóc của tàu và quãng đường tàu đi được kể từ lúc bắt đầu chuyển động đến khi đạt tốc độ 36km/h là

A a= 0,5m/\(s^2\) , s=100sm B a= -0,5m/s\(s^2\) , s= 110m C a= -0,5m/\(s^2\), s= 100m D a= -0,7m/\(s^2\) , s= 200m

C 8 một xe máy đang chạy với tốc độ 36km/h bỗng người lái xe thấy có 1 cái hố trước mặt cách xe 20 m . Người ấy phanh gấp và xe đế ngay trước miệng hố thì dừng lại . Gia tốc của xe máy là:

A 2,5m/\(s^2\) B -2,5m/\(s^2\) C 5,09m/\(s^2\) D 4,1m/\(s^2\)

C9 một ô tô đang chuyển động thẳng đều với tốc độ 40km/h bỗng tăng tốc và chuyển động nhanh dần đều . Tính gia tốc của xe biết rằng sau khi đi được quãng đường 1km thì ô tô đạt được tốc độ 60km/h

A 0,05m/\(s^2\) B 1m/\(s^2\) C 0,0772m/\(s^2\) D 10m/\(s^2\)

C10 một ô tô đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì bắt đầu chuyển động nhanh dần đều . Sau 20s ô tô đạt vận tóc 14m/s. Sau 40s kể từ lúc tăng tốc , gia tốc và vận tốc của ô tô lần lượt là:

A 0,7m/\(s^2\) , 38m/s B 0,2m/\(s^2\) , 8m/s C 1,4m/\(s^2\) , 66m/s D 0,2m/\(s^2\) , 18m/s

C11 hai điểm Avà B cách nhau 200m , tại A có 1 ô tô có vận tốc 3m/s và đang chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 2m/\(s^2\) đi đến B . Cùng lúc đó 1 ô tô khác bắt đầu khời hành tư B về A với gia tốc 2,8m/\(s^2\) . Hai xe gặp nhau cách A 1 khảng bằng :

A 85,75 B 98,25m C 105,32m D 115,95m

C12 2 người đi xe đạp khởi hanh cùng 1 lúc và đi ngược chiều nhau . Người thứ nhất có vận tốc đầu là 18km/h và chuyển động thẳng chậm dần đều với gia tốc 20m/\(s^2\) . Người thứ 2 có vận tốc đầu là 5,4km/h và chuyển động nhanh đều với gia tốc 0,2m/\(s^2\) . Khoảng cách giữa 2 người là 130m . Hỏi sau bao lâu 2 người gặp nhau và vi trí gặp nhau

A t=20s , cách A 60m B t =17,5s , cách A 56,9m C t=20m , cách B 60km D t= 17,5s , cách B 56,9m

0
20 tháng 8 2023

1. Lấy ví dụ minh họa đồ thị hình 9.3 (SGK tr. 41).

Ta sẽ tính độ dịch chuyển \(d\) của chất điểm có đồ thị vận tốc - thời gian như hình 9.3 trên.

Như đã biết theo đầu bài, độ dịch chuyển của chất điểm có độ lớn bằng với diện tích hình thang giới hạn bởi đồ thị (v - t) và trục tọa độ Ov, Ot.

Từ đồ thị, ta thấy được đáy nhỏ của hình thang có độ lớn là \(v_0\), đáy lớn của hình thang có độ lớn là \(v\) và chiều cao của hình thang có độ lớn là thời gian \(t\).

Công thức tính diện tích hình thang là: \(S=\dfrac{1}{2}\left(a+b\right)h\) với \(a,b,h\) lần lượt là độ dài đáy nhỏ, đáy lớn và chiều cao.

Áp dụng vào bài toán, ta được: \(d=S=\dfrac{1}{2}\left(v+v_0\right)t\)

\(=\dfrac{1}{2}vt+\dfrac{1}{2}v_0t\).

Mà: \(v=v_0+at\), thay vào ta được:

\(d=\dfrac{1}{2}\left(v_0+at\right)t+\dfrac{1}{2}v_0t\)

\(\Rightarrow d=\dfrac{1}{2}v_0t+\dfrac{1}{2}at^2+\dfrac{1}{2}v_0t\)

\(\Rightarrow d=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\) (điều phải chứng minh).

 

2. Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}v=v_0+at\\d=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow v^2-v_0^2=\left(v+v_0\right)\left(v-v_0\right)\)

\(=\left(v_0+at+v_0\right)\left(v_0+at-v_0\right)\)

\(=at\left(2v_0+at\right)\)

\(=2a\left(v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\right)=2ad\) (điều phải chứng minh).

Dụng cụBộ dụng cụ đo gia tốc rơi tự do gồm:(1) Nam châm điện                   (2) Viên bi thép(3) Cổng quang điện                 (4) Công tắc điều khiển(5) Đồng hồ đo thời gian           (6) GiáTiến hànhBước 1: Lắp các dụng cụ thành bộ như hình 4.7.+ Đặt bi thép dính vào phía dưới nam châm+ Nhấn công tắc cho bi thép rơi+ Đọc số chỉ thời gian rơi trên đồng hồ+ Lặp lại...
Đọc tiếp

Dụng cụ

Bộ dụng cụ đo gia tốc rơi tự do gồm:

(1) Nam châm điện                   (2) Viên bi thép

(3) Cổng quang điện                 (4) Công tắc điều khiển

(5) Đồng hồ đo thời gian           (6) Giá

Tiến hành

Bước 1: Lắp các dụng cụ thành bộ như hình 4.7.

+ Đặt bi thép dính vào phía dưới nam châm

+ Nhấn công tắc cho bi thép rơi

+ Đọc số chỉ thời gian rơi trên đồng hồ

+ Lặp lại thao tác với các khoảng cách từ vị trí vật bắt đầu rơi đến cổng quang điện khác nhau.

Bước 2: Hãy so sánh kết quả tính bằng số liệu đo được trong thí nghiệm mà em đã tiến hành với kết quả tính bằng số liệu ở bảng 4.2

Bảng 4.2. Khoảng cách và thời gian rơi của vật

Bước 3: Tính gia tốc trung bình của vật rơi tự do và sai số cực đại trung bình của phép đo.

Áp dụng phương trình \(s=v_ot+\dfrac{1}{2}at^2\) cho một vật có vận tốc ban đầu bằng không, rơi tự do với gia tốc g, ta được biểu thức gia tốc \(g=\dfrac{2s}{t^2}\). Trong đó, t là trung bình cộng của ba thời gian rơi cho mỗi khoảng cách s.

Viết kết quả: \(g=g\pm\Delta g\).

1
QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 11 2023

Tham khảo kết quả dưới đây: