K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 12 2017

mình hướng dẫn nhé

a) sử dụng hệ thức lượng trong \(\Delta\) vuông. Đây là tính cạnh

còn tính góc thì sử dụng hệ thức giữa cạnh và góc 

áp dụng công thức là làm đc đấy mà

b) sử dụng tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau rồi xét \(\Delta\)có tia phân giác đồng thời là đường cao, đường trung trực

c) chứng minh tiếp tuyến ta chứng minh \(\Delta\)vuông 

d) mình chưa nghĩ ra nhưng chắc là sử dụng hệ thức lượng quy về \(\Delta\)

vuông 

18 tháng 5 2018

\(\text{Xét: }\Delta BGA\perp G\text{ thì }BG^2+GA^2=AB^2\)

\(\Leftrightarrow\frac{4}{9}\left(BE^2+AD^2\right)=AB^2\)

\(\Leftrightarrow BE^2+\frac{1}{4}BC^2=\frac{27}{2}\)(1)

\(\text{Có trong: }\Delta ABE\text{ thì }AB^2+AE^2\)

\(\Leftrightarrow6+\frac{1}{4}AC^2=BE^2\)(2)

Từ (1) và (2), ta có: 

\(BC^2+AC^2=30\left(cm\right)\)

Mà: \(BC^2-AC^2=AB^2=6\left(cm\right)\)

Nên \(BC^2=18\)

\(\Rightarrow BC=3\sqrt{2}\left(cm\right)\)

18 tháng 5 2018

Áp dụng Pitago cho tg ABG

Áp dụng Pitago cho tg BDG

Tiếp tục làm tiếp nha bạn :")

1. cho tam giác ABC.Tia Ax nằm khác phía với AC đối với đường thẳng AB thỏa mãn góc xAB bằng góc ACB.chứng minh Ax là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC2.cho nửa đường tròn (O) đường kính AB trên đoạn AB lấy điểm M,gọi H là trung điểm của AM.đường thẳng qua H vuông góc với AB cắt (O) tại C .đường tròn đường kính MB cắt BC tại I. CM HI là tiếp tuyến của đường tròn...
Đọc tiếp

1. cho tam giác ABC.Tia Ax nằm khác phía với AC đối với đường thẳng AB thỏa mãn góc xAB bằng góc ACB.chứng minh Ax là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC

2.cho nửa đường tròn (O) đường kính AB trên đoạn AB lấy điểm M,gọi H là trung điểm của AM.đường thẳng qua H vuông góc với AB cắt (O) tại C .đường tròn đường kính MB cắt BC tại I. CM HI là tiếp tuyến của đường tròn đường kính MB

3.cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB, C thuộc nửa đường tròn.vẽ CH vuông góc với AB(H thuộc AB),M là trung điểm CH,BM cắt tiếp tuyến Ax của O tại P .chứng minh PC là tiếp tuyến của (O)

4.cho đường tròn O đường kính AB, M là một điểm trên OB.đường thẳng qua M vuông góc với AB tại M cắt O tại C và D. AC cắt BD tại P,AD cắt BC tại Q,AB cắt PQ tai I chứng minh IC,ID là tiếp tuyến của (O)

5.cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn đường kính BC (AB<AC).T là một điểm thuộc OC.đường thẳng qua T vuông góc với BC cắt AC tại H và cắt tiếp tuyến tại A của O tại P.BH cắt (O) tại D. chứng minh PD là tiếp tuyến của O

6.cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn O. phân giác góc BAC cắt BC tại D và cắt (O) tại M chứng minh BM là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABD

0

ân tích và giải quyết: Tam giác ABC và đường tròn nội tiếp: Tam giác ABC là tam giác nhọn và có ba góc nhọn, tức là tất cả các góc trong tam giác đều nhỏ hơn 90°. Tam giác ABC nội tiếp một đường tròn với tâm O (đường tròn này gọi là đường tròn ngoại tiếp của tam giác ABC). Do đó, các điểm A, B, C nằm trên đường tròn này. Đường cao AD và CE: Đường cao AD từ đỉnh A vuông góc với BC, và đường cao CE từ đỉnh C vuông góc với AB. Các đường cao này có những tính chất đặc biệt như chúng đồng quy tại trực tâm của tam giác ABC. Tiếp tuyến tại A của (O) cắt BC tại M: Tiếp tuyến tại điểm A của đường tròn (O) cắt cạnh BC tại điểm M. Tính chất của tiếp tuyến cho ta rằng đoạn AM vuông góc với bán kính OA của đường tròn tại A. Tiếp tuyến thứ hai tại M cắt (O) tại N: Từ điểm M, ta kẻ tiếp tuyến thứ hai đến đường tròn (O), tiếp tuyến này cắt đường tròn tại N. Do tính chất của tiếp tuyến, ta có các đặc điểm quan trọng như AM = AN (do tính chất của tiếp tuyến với đường tròn). Vẽ CK vuông góc với AN tại K: Kẻ đoạn CK vuông góc với AN tại điểm K. Do CK vuông góc với AN, ta có những quan hệ đặc biệt giữa các điểm này. Chứng minh DK đi qua trung điểm của đoạn thẳng BE: Để chứng minh DK đi qua trung điểm của đoạn BE, ta cần sử dụng các tính chất của hình học phẳng, đặc biệt là các định lý liên quan đến đường cao, tiếp tuyến và trung điểm của đoạn thẳng. Cần chứng minh rằng DK chia đoạn BE thành hai đoạn bằng nhau, tức là DK đi qua trung điểm của BE. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các tính chất đối xứng của tam giác và các định lý về tiếp tuyến. Kết luận: Bằng cách sử dụng các tính chất hình học của tam giác, các đường cao, các tiếp tuyến và đối xứng trong tam giác nội tiếp, ta có thể chứng minh rằng DK đi qua trung điểm của đoạn BE. Đây là một bài toán phức tạp yêu cầu sự am hiểu về các định lý hình học cơ bản và nâng cao.

16 tháng 12 2015

Gọi G là giao điểm của AD và BE, ta có :

\(AB^2=BG.BE=\frac{2}{3}BE^2\Leftrightarrow6=\frac{2}{3}BE^2\Leftrightarrow BE=3\)

Theo định lí Pi-ta-go, ta có :

\(AE=\sqrt{BE^2-AB^2}=\sqrt{3}\Rightarrow AC=2\sqrt{3}\)

\(BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{18}\)