Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vị trí cực đại giao thoa với hai nguồn cùng pha thỏa mãn điều kiện: \(d_1-d_2=k\lambda\)
Đường cực đại thứ nhất đi qua M1 thỏa mãn: \(d_1-d_2=1.\lambda=16cm\)(1)
Đường cực đại thứ 5 đi qua M2 thỏa mãn: \(d_1'-d_2'=5\lambda=24cm\)(2)
Lấy (2) - (1) vế với vế ta được: \(4\lambda=8\Leftrightarrow\lambda=2cm\)
Vận tốc: \(v=\lambda.f=2.10=20\)(cm/s)
Bạn sử dụng điều kiện cực đại giao thoa của 2 dao động cùng pha.
\(\triangle \varphi = \frac{\pi}{2}.\)
Số điểm dao động vân cực đại trên đoạn thẳng nối hai nguồn là:
\(-AB\leq d_2-d_1\leq AB \Rightarrow -AB\leq (k+\frac{\triangle\varphi)}{2 \pi}\lambda\leq AB \\ \Rightarrow -32 \leq (k+ \frac{1}{4}) \lambda \leq 32 \Rightarrow -3,45 \leq k \leq 2,95 \\ \Rightarrow k = -3,-2,-1,0,1,2.\)
Có 6 vân cực đại.
Số điểm dao động vân cực tiểu trên đoạn thẳng nối hai nguồn là:
\(-AB\leq d_2-d_1\leq AB \Rightarrow -AB\leq (2k+1+\frac{\triangle\varphi}{\pi})\frac{\lambda}{2}\leq AB \\ \Rightarrow -32 \leq (2k+1+\frac{1}{2})5 \leq 32 \\ \Rightarrow -3,95 \leq k \leq 2,45. \\ \Rightarrow k = -3,-2,-1,0,1,2.\)
Có 6 vân cực tiểu.
\(\lambda = v.T = \frac{v}{f}=\frac{50}{10}=5cm.\)
Tại M: \(d_{2M}-d_{1M}=18-3=15=3.5\) => M dao động mạnh nhất.
Tại N: \(d_{2N}-d_{1N}=45-10=35=7.5\) => N dao động mạnh nhất.
Cứ giữa 2 bụng liên tiếp có 2 điểm dao động biên độ 2√⇒ 20 điểm thì k=10
Vậy λ=2cm
\(\lambda =v/f = 0.1m=10cm.\)
\(\triangle \varphi =0\)
Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn thẳng nối 2 nguồn là:
\(-AB < d_2-d_1 < AB \Rightarrow -AB < (2k+1+\frac{\triangle\varphi}{\pi})\frac{\lambda}{2} < AB \\ \Rightarrow -AB < (2k+1+0)\lambda /2 < AB \\ \Rightarrow -40 < (2k+1)5 < 40 \\ \Rightarrow -4,5 < k < 3,5 \\ k = -4,-3,-2,-1,0,1,2,3.\)
Có 8 điểm dao động cực tiểu trên đoạn thẳng nối hai nguồn.
\(\lambda = v/f = 5cm.\)
\(\triangle \varphi = \frac{\pi}{2}.\)
Số cực đại trên đoạn AB thỏa mãn:
\(-AB < d_2-d_1 < AB \Rightarrow -AB < (k+\frac{\triangle\varphi)}{2 \pi}\lambda < AB \\ \Rightarrow -12 < (k+\frac{1}{4})\lambda < 12. \\ \Rightarrow -2,65 < k < 2,15 \\ \Rightarrow k = -2,-1,0,1,2.\)
Có 5 cực đại.
Số cực tiểu trên đoạn AB thỏa mãn:
\(-AB < d_2-d_1 < AB \Rightarrow -AB < (2k+1+\frac{\triangle\varphi}{\pi})\frac{\lambda}{2} < AB \\ \Rightarrow -12 < (2k +1 + 1/2)\lambda/2 < 12 \\ \Rightarrow -3,15 < k < 1,65 \\ \Rightarrow k = -3,-2,-1,0,1.\)
Có 5 cực tiểu.
Khi tạo thành giao thoa, trên đoạn \(S_1S_2\), khoảng cách giữa 2 cực đại liên tiếp là \(\frac{\lambda}{2}\)
Suy ra: \(6\frac{\lambda}{2}=12\Rightarrow\lambda=4mm\)
Tốc độ truyền sóng: \(v=\lambda.f=4.50=200\)(mm/s) = 20 (cm/s)
Biên độ sóng tại một điểm M bất kì cách nguồn O1, O2 lần lượt các đoạn d1, d2 là
\( A_M = |2a\cos\pi(\frac{d_2-d_1}{\lambda}+\frac{\triangle\varphi}{2\pi})|\)
\(\triangle\varphi = 0\)
Biên độ tại điểm có cực đại giao thoa \(A_{Mmax} = A_0=> 2a =2cm.\)
Để biên độ sóng tại M
\(A_M = 1,2 cm=> |2a\cos\pi(\frac{d_2-d_1}{\lambda}-\frac{\triangle\varphi}{2\pi})| = 1,2\)
=> \(\cos \pi(\frac{d_2-d_1}{\lambda})= 0,6.\)
\(=> \pi.(\frac{d_2-d_1}{\lambda}) = \frac{53}{180}.\pi+k2\pi\)
=> \(d_2-d_1 = (2k + 0,29)\lambda\ \ (1).\)
M nằm trên đoạn thẳng \(O_1O_2\) tức là (không được tính hai nguồn)
\(-O_1O_2 < d_2-d_1 < O_1O_2\)
Thay (1) vào ta được
\(-O_1O_2 < (2k+0,29)\lambda < O_1O_2\)
=> \(-1,745 < k < 1,455\)
=> \(k = -1,0,1.\)