Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phân tích đề bài :
Hiệu điện thế tối đa của điện trở R1 : \(U_1=I_1.R_1=2.15=30\left(V\right)\)
Hiệu điện thế tối đa của điện trở R2 : \(U_2=I_2.R_2=1.10=10\left(V\right)\)
Mà theo đề : \(R_1//R_2\) nên :
\(U=U_1=U_2\)
Lấy chung hiệu điện thế định mức của U1 và U2 :
\(=>U_{MAX}=10\left(V\right)\)
Cho hai điện trở, R1=15Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2=10Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa 1A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc song song là:
A. 40V B. 10V C. 30V D. 25V
Đáp án B. 10V
Do hiệu điện thế tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện, điện trở của điện trở.
\(\Rightarrow U_{1_{MAX}}=R_1.I_{1_{MAX}}=20.2=40\left(V\right)\)
\(\Rightarrow U_{2_{MAX}}=R_2.I_{2_{MAX}}=40.1,5=60\left(V\right)\)
R1ntR2 => \(U_{MAX}=U_{1MAX}+U_{2_{MAX}}=40+60=100\left(V\right)\)
Vậy.....................
Sửa.
Do R1 nt R2 = > I =I1 = I2.
Mà I1 max > I2 max
=> I max = 1,5(A)
=> Umax = Rtd . Imax = (40 + 20) . 1,5 = 90(V)
Chọn câu B: 10V.
Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 1 là:
U 1 m a x = R 1 . I 1 m a x = 15.2 = 30V
Hiệu điện thế tối đa đặt vào hai đầu điện trở R 2 là:
U 2 m a x = R 2 . I 2 m a x = 10.1 = 10V
Vì hai điện trở ghép song song nên hiệu điện thế giữa hai đầu các điện trở phải bằng nhau. Vì vậy hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:
U m a x = U 2 m a x = 10 V
Lưu ý: nhiều bạn nhầm lẫn là dùng U m a x là U lớn nhất (tức là dùng U 1 m a x = 30V) như vậy là không chính xác do nếu dùng U m ạ c h = 30 V thì khi đó R 2 có hiệu thế vượt quá định mức sẽ bị hỏng luôn, còn nếu dùng U m ạ c h = 10V thì R 2 hoạt động đúng định mức, R 1 có hiệu điện thế nhỏ hơn định mức nên vẫn hoạt động mà không bị hỏng)
1) Tóm tắt :
\(R_1ntR_2\)
\(R_1=20\Omega\)
\(I_1=3A\)
\(R_2=35\Omega\)
I2 = 2,4A
_______________________
Utđ = ?
GIẢI :
Vì R1 nt R2 nên
\(I_1=I_2=I_{tđ}=2,4A\)
Điện trở tương đương toàn mạch là :
\(R_{tđ}=R_1+R_2=20+35=55\left(\Omega\right)\)
Hiệu điện thế tối đa mắc vào mạch để 2 điện trở không bị hỏng là :
\(U_{tđ}=I_{tđ}.R_{tđ}=2,4.55=132\left(V\right)\)
2) Tóm tắt :
R1 nt R2 ntR3
\(R_1=10\Omega\)
\(U_2=24V\)
\(U_3=36V\)
I = 1,2A
______________________________
a) R1 = ?
R2 = ?
R3 = ?
b) U1 = ?
U = ?
GIẢI :
a) Vì R1 ntR2 ntR3 nên :
I1 = I2 = I3 = I = 1,2A
Điện trở R2 là:
\(I_2=\dfrac{U_2}{R_2}=>R_2=\dfrac{U_2}{I_2}=\dfrac{24}{1,2}=20\left(\Omega\right)\)
Điện trở R3 là :
\(R_3=\dfrac{U_3}{I_3}=\dfrac{36}{1,2}=30\left(\Omega\right)\)
b) Hiệu điện thế ở hai đầu R1 là :
\(U_1=I_1.R_1=1,2.10=12\left(V\right)\)
Điện trở tương đương toàn mạch là :
\(R_{tđ}=R_1+R_2+R_3=10+20+30=60\left(\Omega\right)\)
Hiệu điện thế ở 2 đầu đoạn mạch là :
\(U=I.R_{tđ}=1,2.60=72\left(V\right)\)
Vì R2 = 10 chịu được dòng điện có cường độ tối đa 1A nên I2 = 1A
Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc song song là: U = U1 = U2 = R2.I2 = 10.1 = 10V
→ Đáp án B
- Điện trở tương đương của mạch khi mắc R1 nối tiếp với R2 là :
\(Rnt=\frac{Unt}{Int}=\frac{6}{0,24}=25\left(ôm\right)\)
hay R1 + R2 = 25 (Ω) (1)
- Điện trở tương đương của mạch khi mắc R1 song song với R2 là :
\(R_{ss}=\frac{U_{ss}}{I_{ss}}=\frac{6}{1}=1\)(Ω)
hay \(\frac{R_1.R_2}{R_1+R_2}=6\left(ôm\right)\)
-> R1.R2=6.(R1+R2)=6.25 hay R1.R2=150 (Ω) (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được :
\(\begin{cases}R_1=15\left(\Omega\right),R_2=10\left(\Omega\right)\\R_1=10\left(\Omega\right),R_2=15\left(\Omega\right)\end{cases}\)
Vậy nếu R1=15(Ω) thì R2=10(Ω) , R1=10(Ω) thì R2=15(Ω)
Theo định luật ôm :
\(I=\dfrac{U}{R}=>U_{tđ1}=I_{tđ1}.R_1=15.2=30V\)
\(U_{tđ2}=I_{tđ2}.R_2=10.1=10V\)
Mà \(U=U_1=U_2\)
\(=>U_{Tđ12}=10V\)
Vậy ..