K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 7 2018

Giải chi tiết:

Các cặp NST khác nhau về cấu trúc

Có 23 NST → có 11 cặp NST thường, 1 NST X giới tính (OX)

Số kiểu giao tử là 212 =4096

Chọn B

Khi ADN này nhân đôi 1 lần thì cần mt nội bào cung cấp

\(A_{mt}=T_{mt}=T.\left(2^1-1\right)=6000.1=6000\left(Nu\right)\\ G_{mt}=X_{mt}=X.\left(2^1-1\right)=9000.1=9000\left(Nu\right)\)

Cho biết bộ nhiễm sắc thể 2n của châu chấu là 24, nhiễm sắc thể giới tính của châu chấu cái là XX, của châu chấu đực là XO. Người ta lấy tinh hoàn của châu chấu bình thường để làm tiêu bản nhiễm sắc thể. Trong các kết luận sau đây được rút ra khi làm tiêu bản và quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng? I. Nhỏ dung dịch oocxêin axêtic 4% - 5% lên tinh...
Đọc tiếp

Cho biết bộ nhiễm sắc thể 2n của châu chấu là 24, nhiễm sắc thể giới tính của châu chấu cái là XX, của châu chấu đực là XO. Người ta lấy tinh hoàn của châu chấu bình thường để làm tiêu bản nhiễm sắc thể. Trong các kết luận sau đây được rút ra khi làm tiêu bản và quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?

I. Nhỏ dung dịch oocxêin axêtic 4% - 5% lên tinh hoàn để nhuộm trong 15 phút có thể quan sát được nhiễm sắc thể.

II. Trên tiêu bản có thể tìm thấy cả tế bào chứa 12 nhiễm sắc thể kép và tế bào chứa 11 nhiễm sắc thể kép.

III. Nêu trên tiêu bản, tế bào có 23 nhiễm sắc thể kép xếp thành 2 hàng thì tế bào này đang ở kì giữa I của giảm phân.

IV. Quan sát bộ nhiễm sắc thể trong các tế bào trên tiêu bản bằng kính hiển vi có thể nhận biết được một số kì của quá trình phân bào.

A. 1                        

B. 2                       

C. 3                       

D. 4

1
10 tháng 10 2018

Giải chi tiết:

Thí nghiệm trang 32 – SGK Sinh 12.

Xét các kết luận:

I đúng

II đúng vì ở châu chấu đực có bộ NST giới tính là XO (có 23 NST)

III đúng

IV đúng

Chọn D

4 tháng 3 2017
Đối với nhiều loài động vật và con người, nhịp thở được coi là dấu hiệu nhận biết sự sống. Sự thở chính là biểu hiện bên ngoài của quá trình hô hấp. Con người có thể nhịn ăn từ 20 – 30 ngày, nhịn uống được khoảng 3 ngày, nhưng không nhịn thở được quá 3 phút.
Hô hấp được xem là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Trong đó có việc vận chuyển khí oxy từ không khí tới các tế bào của cơ thể và vận chuyển ngược lại khí carbonic từ các tế bào của cơ thể ra môi trường bên ngoài. Các tế bào cần cung cấp oxy (oxygen) để thiêu đốt chất dinh dưỡng, tạo thân nhiệt và năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống. Như vậy bản chất của quá trình hô hấp là những quá trình oxy hoá các chất hữu cơ trong tế bào để chuyển dạng năng lượng tích trữ trong các chất dinh dưỡng (được ăn vào) thành ATP là dạng năng lượng cho cơ thể hoạt động.


Hoạt động hô hấp còn có nhiệm vụ góp phần điều hoà độ pH của cơ thể bằng cách làm thay đổi nồng độ khí cacrbonic hoà tan trong dịch ngoại bào.
Trong quá trình phát triển chủng loại hô hấp có hai phương thức phổ biến đó là:
- Ở động đơn bào và đa bào bậc thấp (thuỷ tức, đĩa phiến…), hô hấp là sự khuếch tán khí trực tiếp qua màng tế bào.
- Ở động vật đa bào cơ quan hô hấp phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và thích nghi với môi trường sống.
Ở môi trường nước, cơ quan hô hấp là mang và da. Ở môi trường trên cạn (cả trên không), cơ quan hô hấp là khí quản và phổi. Tuy nhiên vẫn có một số cá (cá heo) sống ở nước nhưng thở bằng phổi.
1 tháng 1 2017

Cung cấp oxi cho tế bào tạo năng lượng cho hoạt động sống của tế bào và của cơ thể đồng thời thải khí co2 ra khỏi cơ thể

31 tháng 5 2016

bạn trả lời có đúng không mà đòi tick

31 tháng 5 2016

Trả lời câu trách nhiệm phải có lời giải thích mới được tích .

21 tháng 4 2023

Cú em

9 tháng 9 2019

Đáp án là D

14 tháng 5 2018

Đáp án A

Côn trùng có hình thức hô hấp bằng hệ thống ống khí.

Châu chấu là một loài con trùng, do đó châu chấu hô hấp bằng ống khí.