Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Lợi ích của chim:
- Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm:
- Chim được chăn nuôi cung cấp thực phẩm, làm cảnh
- Chim có lông làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí
- Chim được huấn luyện để săn mồi
- Chim phục vụ du lịch, săn bắt
- Chim có vai trò trong tự nhiên
Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu Á, châu Âu và một phần của Bắc Phi. Chúng thích sinh sống tại những môi trường nông thôn mở, thường là gần các khu vực nguồn nước, các khu dân cư của con người kể cả các thành phố. Khả năng thích nghi với môi trường của chúng là rất tốt. Loài chìa vôi trắng này cũng được chọn làm biểu tượng quốc gia của đất nước Latvia (châu Âu). Do có phạm vi phân bố rộng nên hiện có khá nhiều phân loài của chúng đã được ghi nhận.
Chìa vôi trắng là loài chim sinh sống theo chế độ "một vợ một chồng" và cũng là loài bảo vệ lãnh thổ. Mùa sinh sản của chúng thường từ tháng Tư cho đến tháng Tám hàng năm. Cả chim bố và chim mẹ đều cùng có trách nhiệm xây tổ, thường là chim bố sẽ làm các việc chính như tìm vị trí, dọn dẹp... trong khi chim mẹ chịu trách nhiệm trang trí và sửa sang. Tổ của chúng thường được làm trong những lỗ hang hoặc các hốc nhỏ, thói quen truyền thống là các hang hốc dọc theo những con sông, suối, tuy nhiên chúng đã thích nghi để làm tổ trong các hốc tường, gầm cầu hay các tòa nhà lớn trong khu vực của con người.
Mỗi lứa chim mẹ đẻ khoảng 3-8 quả trứng, thông thường là 4-6 quả. Trứng của chúng có màu kem, kích thước trung bình vào khoảng 21x15 mm. Cả chim trống và chim mái đều tham gia ấp trứng, dù chim mái là thường xuyên hơn bao gồm cả vào ban đêm. Trứng bắt đầu nở sau khoảng 12 ngày (cá biệt có thể đến 16 ngày). Cả chim bố và chim mẹ sẽ chăm sóc chim non cho đến khi chúng được khoảng 2 tuần tuổi.
Cách bay của chim chìa vôi ?
- Chim chìa vôi cũng có kiểu vỗ cánh liên tục để bay .
Đặc điểm cấu tạo ngoài của thằn lằn thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn:
-Da khô, có vảy sừng: tránh mất nước.
-Cổ dài: tăng khả năng quan sát.
-Mắt có mi cử động và có tuyến lệ: tránh khô mắt
Những đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ câu thích nghi với đời sống bay:
- Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay. ...
- Cánh và đuôi có lông ống, phiến lông rộng: giúp hình thành cánh và bánh lái (đuôi) giúp chim bay.
- Mỏ bao bọc bởi chất sừng, hàm không răng: đầu nhẹ.
Đặc điểm cấu tạo ngoài chim bồ câu
Sợi lông
Ống lông
Phiến lông
Cấu tạo lông chim bồ câu
Lông ống
Lông tơ
Chim bồ câu có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống bay, thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Thân hình thoi được phủ bằng lông vũ nhẹ, xốp.
- Hàm không có răng, có mỏ sừng bao bọc.
- Chi trước biến đổi thành cánh.
Chi sau có chân dài, các ngón chân có vuốt, ba ngón trước, một ngón sau.
- Tuyến phao câu tiết dịch nhờn.
Chim có hai kiểu bay:
+ Bay vỗ cánh
+ Bay lượn
CẤU TẠO TRONG
___ Hệ tiêu hóa của chim gồm :
+ ống tiêu hóa .
+ tuyến tiêu hóa .
ống tiêu hóa chim bồ câu : hầu , diều , dạ dày ( mề) ruột , lỗ huyệt
___ tuần hoàn
+ tim có cấu tạo 4 ngăn , 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất
+ có 2 nửa : nửa phải chứa máu đỏ thẩm nữa trái chứa máu đỏ tươi
+ mổi nửa tim : tâm nhỉ và tâm thất thông với nhau , có van giữ cho máy chỉ chảy theo một chiều
+ máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi
__ hô hấp
phổi gồm : hệ thống ống khí dày đặc tạo một bề mặt trao đổi khí rất rộng
phổi nằm mbên hốc sườn 2 bên sống lưng
phổi có 9 túi khí => giảm nhẹ trọng lượng cơ thể
khi chim bay hô hấp nhờ túi khí
khi chim đậu hô hấp bằng lồng ngực
cấu tạo hệ thống ống dẫn khí
khí quản => phế quản => 2 lá phổi (9 túi khí)
_ bài tiết sinh dục
hệ tinh dục :
chim trống có đôi tinh hoàn và các ống dẫn tinh
chim mái chỉ có buồn trứng và ống dẫn trứng bên trái phát triển .
THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN
+ bộ não chim phát triển liên quan đến đời sống phức tầpv phạm vi hoạt động rộng
+ trong bộ não thì não trước ( đại não) , não giữa ( 2 thùy thị giác ) và não sau ( tiểu não ) phát triển hơn bò sát
+ mắt tinh mắt có mí thứ 3 rất mỏng nên chim vẫn bảo vệ được mắt khi bay
+ tai đã có ống tai ngoài nhưng chưa có vành tai
+ mỏ cấu tạo bằng vảy sừng giúp nhẹ cơ thể khi bay .
CẤU TẠO BỘ XƯƠNG :
-xương đầu
-các đốt sống cổ ,lưng , cùng ,cụt
-xương mỏ ác , các xương sườn
-xương đai chi trước , xương chi trước(xương cánh)
-xương đai hông , xương chi sau
đặc điểm:
-chi trước biến đổi thành cánh
-xương mỏ ác phát triển là chỗ bám của các cơ vận độnh cánh
-các đốt sống lưng và hông gắng chặt với xương đai hồng làm thành một khối vững chắc
=> bộ xương chim nhẹ , xốp nhưng vững chắc thích nghi với đời sống bay
Mk đăng lại vì nó lỗi
1.Đặc điểm đời sống,cấu tạo ngoài:
+Thân hình thoi.
+Chi trước biến đổi thành cánh.
+Lông tơ.
+Lông ống.
+Các sợi lông làm phiến mỏng.
+Cổ dài và linh hoạt.
+Mỏ.
+............
Đặc điểm di chuyển:
+Di chuyển bằng bay hoặc đi lại.
+Có 2 cánh để bay.
+............................
2.Đặc điểm thích nghi:
+Thân hình thoi.
+Chi trước biến đổi thành cánh.
+Lông tơ.
+Lông ống.
+Các sợi lông làm phiến mỏng.
+Cổ dài và linh hoạt.
+..................
3.Đặc điểm chung:Đều là động vật hằng niệt.
Vai trò:
+Phát tán cây:Chim cu,.....
+Có ích trong nông nghiệp:Chim cú mèo,chim sâu,....
+Cung cấp thực phẩm:Chim sẻ,.......
+....................
a, Đời sống :
- Chim bồ câu :
+ Sống trên cây, bay giỏi
+ Có tập tính làm tổ
+ Là động vật hằng nhiệt
- Thỏ :
+ Thỏ đào hang
+ Ẩn nấp trong hang, trong các bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù.
+ Kiếm ăn vào ban ngày và bân đêm
+ Ăn cỏ, lá cây bằng cách gặm nhấm
+ Là động vật hằng nhiệt
b, Cấu tạo ngoài
- Chim bồ câu :
+ Thân hình thoi, cổ dài khớp đầu với thân, hàm không có răng, có vỏ sừng bao bọc
+ Chi trước biến đổi thành cánh, chi sau có bàn chân dài, các ngón chân có vuốt gồm 3 ngón trước, 1 ngón sau
+ Da khô có phủ lông vũ, lông vũ chia thành lông ống và lông tơ. Lông ống có phiến rộng tạo thành cánh và đuôi. Lông tơ chỉ có trùm sợi lông mảnh, phủ toàn thân chim
+ Tuyến phao câu tiết dịch nhờn
- Thỏ :
+ Bộ lông mao dày, xốp giúp giữ nhiệt tốt, bảo vệ thỏ khi ẩn trong bụi rậm.
+ Chi ( có vuốt ) \(\rightarrow\) chi trước ngắn dùng để đào hang và di chuyển.
\(\rightarrow\) chi sau dài, khỏe dùng để bật nhảy xa, chạy trốn nhanh khỏi kẻ thù.
+ Giác quan \(\rightarrow\) Mũi thính và lông xúc giác nhanh nhạy để thăm dò thức ăn, phát hiện kẻ thù, môi trường.
\(\rightarrow\) Tai thính, vành tai lớn dài cử động để định hướng âm thanh, phát hiện kẻ thù
Thằn lằn
- Da khô, có vảy sừng bao bọc
- Cổ dài
- Mắt có mi cử động, có nước mắt
- Màng nhĩ nằm trong 1 hốc nhỏ bên đầu
- Thân, đuôi dài
- Bàn chân có 5 ngón có vuốt
Chim bồ câu
Thân : hình thoi
chi trước : cánh
Chi sau : 3 ngón trước 1 ngón sau có vuốt
lông ống : có các sợi long làm thành phiến lông mỏng
lông tơ : các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp
mỏ : mỏ sừng bao lấy hàm không răng
cổ : Dài khớp với thân
Chim chìa vôi trắng là những con chim mảnh khảnh, chiều dài cơ thể khi trưởng thành vào khoảng 16–21 cm với cái đuôi dài đặc trưng liên tục vẫy qua vẫy lại. Màu sắc cơ bản của chúng là màu xám ở trên lưng và màu trắng phía dưới, khuôn mặt màu trắng trong khi mỏ và phần cổ họng màu đen. Tiếng kêu của chúng là một dạng "chisick" sắc nét. Nói chung chúng có tiếng hót khá dễ nghe và trong trẻo.
Chim chìa vôi trắng là những con chim mảnh khảnh, chiều dài cơ thể khi trưởng thành vào khoảng 16–21 cm với cái đuôi dài đặc trưng liên tục vẫy qua vẫy lại. Màu sắc cơ bản của chúng là màu xám ở trên lưng và màu trắng phía dưới, khuôn mặt màu trắng trong khi mỏ và phần cổ họng màu đen. Tiếng kêu của chúng là một dạng "chisick" sắc nét. Nói chung chúng có tiếng hót khá dễ nghe và trong trẻo.