Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam chúng đã khai thác khoáng sản của đất nước ta.
- Chúng xây dựng các nhà máy điện, nước, xi măng, dệt, lập các đồn điền trồng cao su, chè, cà phê, xây dựng đường giao thông vận tải để bóc lột nhân dân.
- Nước ta từ nước nông nghiệp đã bước đầu xuất hiện nền kinh tế công nghiệp và dịch vu
Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, dưới sự đô hộ của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam có những biểu hiện mới sau:
1. Kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thực dân- Đồn điền, thuế và lao động cưỡng bức: Pháp lập các đồn điền, trồng cao su, cà phê, thuốc lá, tiêu và các cây công nghiệp khác, chủ yếu phục vụ cho lợi ích của thực dân. Người dân Việt bị bắt làm lao động khổ sai trong các đồn điền.
- Tăng cường thuế khóa: Chính quyền thực dân áp đặt các loại thuế nặng nề đối với nông dân, đặc biệt là thuế đất, thuế sản phẩm, thuế tiêu thụ, khiến đời sống của người dân ngày càng nghèo khổ.
- Công nghiệp khai thác tài nguyên: Pháp khai thác khoáng sản như than, dầu mỏ, quặng sắt, mỏ vàng ở các vùng miền núi và Bắc Trung Bộ. Một số nhà máy, xí nghiệp chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng được hình thành.
- Sản xuất hàng tiêu dùng: Một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may và sản xuất vật dụng tiêu dùng cũng được phát triển nhưng chủ yếu để phục vụ nhu cầu của thực dân và thương nhân Pháp.
- Sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp Pháp: Các công ty Pháp như Compagnie des Chemins de fer, các công ty khai thác tài nguyên, các nhà máy sản xuất được hình thành, nhằm vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động.
- Xây dựng hệ thống đường sắt, cảng, đường bộ: Để phục vụ việc khai thác tài nguyên và vận chuyển hàng hóa, Pháp xây dựng mạng lưới đường sắt, các cảng biển và cải tạo hệ thống giao thông đường bộ.
- Hệ thống cảng biển: Các cảng như Hải Phòng, Sài Gòn được nâng cấp và phát triển mạnh mẽ, giúp xuất khẩu tài nguyên và sản phẩm từ các đồn điền.
- Xuất khẩu nguyên liệu: Việt Nam trở thành thị trường cung cấp nguyên liệu cho Pháp và các nước khác như cao su, gạo, cà phê, hạt tiêu, thủy sản.
- Thương mại độc quyền: Thực dân Pháp nắm độc quyền thương mại, các sản phẩm của Pháp và các nước khác nhập khẩu vào Việt Nam, trong khi hàng hóa Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp.
- Tầng lớp công nhân: Với sự phát triển của các đồn điền, nhà máy, xí nghiệp, một số lượng lớn công nhân Việt Nam xuất hiện, chủ yếu làm việc trong các đồn điền cao su, nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất hàng hóa, khai thác mỏ.
- Tầng lớp tư bản người Pháp và Việt: Trong giai đoạn này, một số người Việt đã trở thành tư bản nhỏ, có mối quan hệ với chính quyền thực dân, nhưng đa phần họ không thể cạnh tranh được với các công ty Pháp và các tư bản lớn.
- Tình trạng đói kém, mất mùa: Nông dân bị buộc phải nộp thuế cao, bị thu hoạch sản phẩm với giá rẻ mạt để xuất khẩu. Các chiến lược canh tác thiếu hiệu quả khiến nhiều vùng nông thôn Việt Nam gặp phải tình trạng mất mùa và đói kém.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: Sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng do nhu cầu của thực dân (trồng cây công nghiệp thay thế cây lương thực) dẫn đến việc giảm diện tích trồng lúa và gia tăng nghèo đói.
Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, kinh tế Việt Nam dưới ách đô hộ của thực dân Pháp có nhiều thay đổi rõ rệt, nhưng tất cả đều phục vụ cho lợi ích của thực dân, dẫn đến sự khai thác, bóc lột tài nguyên, và lao động của nhân dân Việt Nam, làm nền kinh tế đất nước suy thoái, nông dân và công nhân rơi vào cảnh nghèo khổ.
Nhân dân ta đấu tranh với mục đích bảo vệ độc lập, tự do, giữ vững chủ quyền lãnh thổ.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, nhân dân ta đã không ngừng đấu tranh nhằm mục đích giải phóng dân tộc, giành lại độc lập, tự do và bảo vệ nền văn hóa, bản sắc dân tộc. Cụ thể, các mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam bao gồm:
-
Chống lại ách thống trị của thực dân Pháp: Đấu tranh để thoát khỏi sự đô hộ, xâm lược của thực dân Pháp, giành lại quyền tự quyết và chủ quyền quốc gia.
-
Đảm bảo tự do và độc lập cho đất nước: Nhân dân ta chiến đấu để chấm dứt sự chiếm đóng và bóc lột của thực dân, khôi phục độc lập và quyền tự do cho dân tộc.
-
Bảo vệ văn hóa dân tộc: Trong bối cảnh thực dân Pháp áp đặt các chính sách đồng hóa và tẩy xóa bản sắc văn hóa, nhân dân Việt Nam đã đấu tranh để bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Các phong trào đấu tranh, từ các cuộc khởi nghĩa vũ trang, cuộc đấu tranh chính trị, đến các hoạt động yêu nước của các tầng lớp nhân dân, đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là giành lại độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.
- Tình thế hiểm nghèo của nước ta sau Cách mạng tháng Tám thường được diễn tả bằng cụm từ “Ngàn cân treo sợi tóc”.
- Ba loại giặc đó là: “giặc ngoại xâm”, “giặc dốt”, “giặc đói”.
Trong nước, phong trào cách mạng dâng cao. Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng quyết định phát động một cao trào cách mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi cách thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thích hợp. Tháng 3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Tháng 4/1945, Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.
Từ tháng 4/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra mạnh mẽ. Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ chỉ đạo cách mạng cả nước và chuẩn bị Đại hội quốc dân. Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban chỉ huy lâm thời, trở thành căn cứ địa của cả nước. Tháng 8/1945, Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào khẳng định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; đề ra 3 nguyên tắc bảo đảm tổng khởi nghĩa thắng lợi, đó là: Tập trung, thống nhất, kịp thời. 23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban Khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1 hiệu triệu toàn dân tổng khởi nghĩa. Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào thông qua “10 chính sách lớn của Việt Minh”; thông qua “Lệnh tổng khởi nghĩa”; quy định quốc kỳ, quốc ca; thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương, tức Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi Nhân dân cả nước tổng khởi nghĩa, trong đó chỉ rõ: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhân dân cả nước đồng loạt vùng dậy, tiến hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền. Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra giành được thắng lợi ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Hội An, Quảng Nam… Ngày 19/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế, Bắc Cạn, Hòa Bình, Hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu… Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn – Gia Định, Kon Tum, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Biên Hòa, Tây Ninh, Bến Tre,… Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy giành chính quyền. Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn toàn, chính quyền trong cả nước về tay Nhân dân.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược cho đến khi Cách mạng Tháng Tám thành công (1858 – 1945), nhân dân Việt Nam tập trung thực hiện nhiệm vụ chính là đấu tranh giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và bảo vệ nền văn hóa, bản sắc dân tộc. Cụ thể, các nhiệm vụ chính của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn này là:
1. Chống lại ách thống trị của thực dân Pháp-
Kháng chiến vũ trang: Nhân dân Việt Nam đã tiến hành các cuộc khởi nghĩa, chiến đấu chống lại sự xâm lược và thống trị của thực dân Pháp. Các phong trào nổi bật như khởi nghĩa của anh hùng dân tộc như Nguyễn Trung Trực, Trương Định, Phan Đình Phùng, và các cuộc đấu tranh như phong trào Cần Vương (1885) hay khởi nghĩa Yên Thế (1884–1913).
-
Kháng chiến của các tầng lớp nhân dân: Dù thất bại, các cuộc khởi nghĩa này phản ánh sự không chấp nhận sự đô hộ của thực dân Pháp và sự quyết tâm bảo vệ độc lập của dân tộc.
-
Tư tưởng cứu nước: Các nhà yêu nước, trí thức như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thái Học đã tìm ra các con đường khác nhau để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc, từ việc vận động cải cách theo mô hình phương Tây (Phan Châu Trinh) đến việc ủng hộ bạo động cách mạng (Phan Bội Châu).
-
Hình thành các tổ chức cách mạng: Các tổ chức cách mạng như Hội Duy Tân (1904), Việt Nam Quang Phục Hội (1904), Đông Du (1905) và các tổ chức sau này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào yêu nước, chống Pháp.
-
Phong trào công nhân: Đầu thế kỷ XX, khi các xí nghiệp và đồn điền phát triển, giai cấp công nhân Việt Nam đã ra đời và bắt đầu đấu tranh đòi quyền lợi như cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương, giảm giờ làm. Các cuộc đấu tranh như cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son (1930) là những bước đi quan trọng trong phong trào công nhân.
-
Phong trào nông dân: Những cuộc khởi nghĩa của nông dân, như phong trào nông dân Nghệ An, Hà Tĩnh (1930), là một phần của phong trào chống thực dân Pháp và đòi quyền lợi cho người nông dân bị bóc lột nặng nề.
- Hình thành các tổ chức yêu nước rộng rãi: Nhiều tổ chức chính trị, xã hội đã ra đời với mục đích đoàn kết lực lượng yêu nước, đấu tranh giành độc lập, như Đảng Cộng sản Đông Dương (1930) do Hồ Chí Minh sáng lập, tiếp nối tư tưởng của các tổ chức trước đó như Việt Nam Quốc Dân Đảng, các nhóm trí thức yêu nước.
- Lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Từ khi Đảng Cộng sản ra đời (1930), dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, phong trào cách mạng Việt Nam đã đi theo con đường cách mạng vô sản. Đảng Cộng sản chủ trương khởi xướng và tổ chức các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng một đất nước độc lập, tự do, dân chủ.
- Cuối cùng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh, phong trào cách mạng đã phát triển mạnh mẽ, kết hợp với sự sụp đổ của thực dân Pháp và Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhân dân Việt Nam đã thực hiện Cách mạng Tháng Tám 1945, giành lại độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Trong suốt giai đoạn từ khi thực dân Pháp xâm lược đến Cách mạng Tháng Tám thành công, nhân dân Việt Nam chủ yếu tập trung vào đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ quyền lợi cho người dân và khôi phục nền văn hóa dân tộc, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Từ cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam xuất hiện những ngành kinh tế mới là: Công nghiệp và giao thông vận tải.
- Sau khi đánh chiếm Sài Gòn, thực dân Pháp mở rộng xâm lược Nam Bộ, đánh chiếm Hải Phòng, Hà Nội.
- Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gửi tối hậu thư đe doạ, đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát Hà Nội cho chúng.
- Nếu ta không chấp nhận thì chúng sẽ nổ súng tấn công; bắt đầu từ ngày 20 – 12 – 1946, quân đội Pháp sẽ đảm nhiệm việc trị an ở Hà Nội.
em chỉ biết trả lời câu 1 thôi vì em mới học lớp 4.Tết Mậu Thân năm 1968 quân ta đã lừa địch để địch đánh vào khe xanh nhưng quân ta đánh thật là ở Sài Gòn
1. Hoàn cảnh:
- Mâu thuẫn trong nội bộ nươc Mĩ sau cuộc bầu cử năm 1968, tạo điều kiện cho ta tiếp tục đấu tranh chống Mĩ cứu nước.
- Trung ương Đảng đã ra chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam trong tình thế tương quan lực lượng có lợi cho ta.
2. Diễn biến:
- Ngày 31 - 1 - 1968, cuộc tập kích của quân chủ lực vào các đô thị miền Nam đã mở đầu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy.
- Diễn ra qua 3 đợt: từ đêm 30 - 1 đến ngày 25 - 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 - 1968.
- Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, 64/242 quận lị và ở hầu khắp các “ấp chiến lược”, các vùng nông thôn.
- Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch... phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
3. Kết quả:
- Nhiều lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gòn ra đời.
- Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng.
- Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn, Huế và toàn miền Nam, đại diện cho các tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc tiến bộ ở các thành thị, được thành lập.
4. Ý nghĩa:
- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước .
Câu 1: Vì trước sự tàn sát của Mĩ-Diệm , nhân dân miền Nam không thể chịu đựng mãi , không còn con đường nào khác , buộc phải vùng lên phá tan thế kìm kẹp
Câu 2: Đêm 2 tháng 1 năm 1960, ban lãnh đạo tỉnh Bến Tre họp tại xã Tân Trung, quyết định: "phát động một tuần lễ toàn dân đồng khởi, diệt ác ôn, phá thế kìm kẹp, giải phóng nông thôn, làm chủ ruộng vườn" và quyết định khởi nghĩa thống nhất từ ngày 17 tháng 1 đến ngày 25 tháng 1.
Câu 3: Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Cho 1 tíc nhé cảm ơn
B
Câu 1: Vào những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp đã? *
A. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế.
B. Đặt ách thống trị và tăng cường bóc lột, vơ vét tài nguyên của nước ta.
C. Đẩy mạnh và phát triển hệ thống giáo dục trên cả nước.
D. Từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta, chuyển giao chính quyền cho triều đình Huế.