K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 12 2018

-Hiện tượng trên gọi là hiện tượng mất cân bằng giới tính.

-Nguyên nhân sâu xa là do nhiều người dân TQ vẫn nghe theo quan niệm " trọng nam khinh nữ " nên hay xảy ra các vụ chẩn đoán thai nhi sớm. Nếu thai nhi là ctrai thì giữ còn thai nhi là con gái thì bỏ.

-Biện pháp khắc phục là: ko chẩn đoán giới tính thai nhi sớm, bác bỏ quan niệm" trọng nam khinh nữ", bình đẳng giới tính.

15 tháng 1 2022

Vì các gia đình thường muốn có con trai hơn con gái

Có ít con gái hơn và ngày nhiều con trai bị FA

Chúng ta cần phải làm để giảm sự chênh lệt giớ tính là ...

15 tháng 1 2022

Kkk

11 tháng 11 2016

a. Hiện tượng trên gọi là mất cân bằng giới tính

b. Nguyên nhân sâu xa là do quan niệm trọng nam khinh nữ và tình trạng chẩn đoán giới tính thai nhi trước khi sinh

c. Làm tốt công tác tuyên truyền , giáo dục để làm thay đổi quan niệm trọng nam khinh nữ ; nghiêm cấm tình trạng chẩn đoán giới tính thai nhi trước khi sinh với mục đích loại bỏ thai nhi nữ

19 tháng 11 2016

a/hiện tượng trên gọi là mất cân bằng giới tính

b/nguyên nhân:

-do bất bình đẳng giới

-do chế độ an sinh xã hội còn hạn chế

-các dịch vụ y tế có liên quan đến lựa chọn thai nhi

-nhận thức của người dân còn hạn chế

-chưa thực hiện tốt pháp luật liên quan đến lựa chọn thai nhi

c/cách hạn chế:

- thực hiện bình đẳng giới

- nâng cao chế độ an sinh xã hội

-nghiên cấm các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi

-nâng cao nhận thức của người dân

-xử phạt nặng các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc lựa chọn thai nhi

3 tháng 1 2021

a.

Đây là hội chứng Đao (3 NST số 21)

Nguyên nhân: Do rối loạn phân ly cặp NST số 21 trong giảm phân tạo ra giao tử mang 2 NST số 21. Khi giao tử này kết hợp với giao tử bình thường tạo ra hợp tử có 3 NST số 21

Biện pháp hạn chế giảm thiểu trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao: Sáng lọc trước sinh, phụ nữ sinh con trước 30 tuổi

b.

Có thể hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền ở người bằng các biện pháp sau:

- Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

- Sử dụng đúng quy cách các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ dại, thuốc chữa bệnh.

- Hạn chế kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen gây các tật bệnh di truyền hoặc hạn chế sinh con của các cặp vợ chổng nói trên.

 

18 tháng 12 2016

Câu 1:

- Trong quá trình phát sinh giao tử, tế bào phát sinh giao tử có một cặp NST nào đó không phân li do bị rối loạn, dẫn đến tạo ra 2 giao tử:

+ Loại giao tử thừa một NST (n + 1)

+ Loại giao tử thiếu một NST (n - 1)

Hai loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) khác giới tạo ra hai hợp tử (2n + 1) gây bệnh Đao và (2n - 1) gây bệnh Tocno.

*) Giải thích: Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ em sinh ra bị mắc bệnh tật di truyền như: bệnh Đao, bênh Tocno, câm điếc bẩm sinh,....tăng theo độ tuổi sinh của người mẹ. Đặc biệt là mẹ từ ngoài 35 tuổi trở đi. Lí do là từ ở tuổi 35 trở đi các yếu tố gây đột biến của môi trường tích lũy trong tế bào của bố, mẹ nhiều hơn và phát huy tác dụng của nó và dễ dẫn đến phát sinh đột biến trong quá trình sinh sản.

Câu 2:

Câu 2:

- Ta thấy trong gia đình trên, duy nhất đứa con trai cuối cùng mắc bệnh, còn những người còn lại bình thường => Gen quy định bệnh mù màu nằm trên NST giới tính.

- Bài ra ta qui ước:

A: Bình thường

a: Mù màu

Ta biết ngay kiểu gen của người con trai bị bệnh là: XaY => Nhận 1 alen Xa từ mẹ và 1 alen Y từ bố. Mà bố mẹ bình thường nên kiểu gen bố mẹ sinh ra đứa con mù màu là: Bố: XAY và Mẹ: XAXa

Người mẹ này nhận 1 alen XA từ bố và 1 alen Xa từ mẹ mà bố mẹ cũng bình thường => Kiểu gen là: Bố: XAXA hoặc XAXa và của Mẹ là: XAXa

=> kiểu gen người em trai của vợ là: XAXA hoặc XAXa

Câu 3:

*) Bệnh ung thư máu ở người thuộc dạng đột biến mất một đoạn nhỏ đầu NST thứ 21.

*) Hiện tượng của bệnh nhân bị Đao: Bé, lùn, cổ rụt, hai má phệ, miệng hơi há, mắt hơi sâu, lưỡi hơi thè, khaongr cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn. Về sinh lý, bị si đần và không có con.

 

24 tháng 7 2017

    - Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

    - Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau: Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng (chỉ tiêu về hình thái, năng suất…) do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện (gen trội át gen lặn), đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

    - Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

   Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc

              F1: AaBbCc

    - Trong các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh.

    - Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính (bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…).

27 tháng 5 2016

-       Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bô mẹ được gọi là ưu thế lai.

-       Người ta khóng dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua pháu li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai giảm.

-       Muốn duy tri ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (băng giảm, chiết, ghép,...)


 

28 tháng 5 2016

Ưu thế lai là hiện tượng con lai F. có sức sống cao hơn, sinh trưởng
nhanh, phát triển mạnh. chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn
trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau : Về phương điện di
truyền, các tính trạng số lượng do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng
thuần có kiểu gen khác nhau. đặc biệt có các gen lặn biểu hiện một số đặc điểm xấu,
con lai Fl chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện, gen trội át gen lặn. đặc tính
xấu không được biểu hiện. vì vậy con lai F, có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

Ví dụ : lui một dòng thuẫn mang hai gen trội lai với dòng thuần mang ! gen trội
sẽ được con lai Fl mang 3 gen trội.

Sơ đồ : P: AAbbCC >< aaBBcc -› F. : AaBch
Trong các thể hệ sau. qua phân li ti lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong
đó có gen đồng hợp lặn là gen tật bệnh. nếu cứ tiếp tục lai như vậy sức sống con lai
cứ giảm dần qua các thế hệ. có thế gây chết làm ưu thế lai giảm.
Muốn duy trì ưu thế lai. khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp
nhân giống vô tính.

 

- Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bô mẹ được gọi là ưu thế lai.

- Người ta khóng dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua pháu li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai giảm.

- Muốn duy tri ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (băng giảm, chiết, ghép,...)



10 tháng 4 2017

- Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bô mẹ được gọi là ưu thế lai.

- Người ta khóng dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua pháu li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai giảm.

- Muốn duy tri ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (băng giảm, chiết, ghép,...)

31 tháng 12 2020

Điều giải thích nào dưới đây là hợp lý cho hiện tượng ở người khi thống kê trên số lượng lớn thì tỷ lệ sinh (trai: gái) là xấp xỉ ngang nhau (1:1)

A. Do tạo hóa và quan niệm của con người

B. Khi phát sinh ra tử, nam tạo ra hai loại tinh trùng với tỷ lệ tương đương (50% X là 50% Y) nữ chỉ tạo ra một loại trứng là X. Sự tổ hợp ngẫu nhiên giữa các loại tinh trùng (X và Y) với tỷ lệ tương đương với trứng X đã tạo ra tỉ lệ hợp từ (trai : gái) là xấp xỉ (1 : 1)

C. Giới tính X ở người do cặp nhiễm sắc thể giới tính quy định. Nam có cặp XY, nữ có cặp XX. Khi phát sinh giao tử nam tạo ra 2loại tinh trùng với tỷ lệ tương đương (50% X và 50% Y) nữ chỉ ra một loại trứng là X

 
9 tháng 11 2016

Bài 12

1:Cơ chế: Bố cho 1 NST X, mẹ cho 1 NST X =>con trai

Bố cho 1 NST Y,mẹ cho 1 NST X =>con gái

Vậy quan niệm người mẹ quyết định sinh con trai hay con gái là sai. Vì ở người, mẹ có cặp NST là XX => chỉ có thể cho NST X.

2:Vì; +Đàn ông có 2 loại tinh trùng với số lượng ngang nhau

+ 2 loại tinh trùng này tham gia thụ tinh với xác xuất ngang nhau

+Hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau(điều kiện thuận lợi)

3:Người ta có thể điều chỉnh được tỉ lệ đực cái ở vật nuôi vì người ta đã nắm được chính xác cơ chế xác định giời tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính.Điều này có ý nghĩa tăng trưởng trong chăn nuôi.

Bài 23:Cơ chế hình thành thể dị bội có số lượng NST của bộ NST (2n+1) và (2n-1) là:

_ Trong cơ thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST không phân li tạo ra 2 giao tử bất bình thường là 1 giao tử chứa 2 NST của 1 cặp NST tương đồng nào đó còn 1 loại giao tử không chứa NST nào của cặp NST tương đồng nào đó.

_ Sự kết hợp giữa giao tử bình thường và giao tử bất bình thường thì tạo ra thể dị bội (2n+1) và (2n-1).

3:Hậu quả là gây biến đổi hình thái( hình dạng, màu sắc, kích thước...), gây bệnh NST ở người( bệnh Đao, Tớc- nơ ).

19 tháng 11 2016

Bài 12: cơ chế xác định giới tính

1/ cơ chế sinh con trai,con gái:

-bố cho giao tử X kết hợp với giao tử X của mẹ →con gái

-bố cho giao tử Y kết hợp với giao tử X của mẹ→con trai

-quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là sai vì người mẹ có cặp nhiễm sắc thể XX chỉ có thể cho giao tử X

2/ trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 1:1 vì:

- hai loại tinh trùng X và Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau

-tinh trùng X và Y tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau

3/

-người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực cái ở vật nuôi vì:người ta nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này.

-việc này có ý nhĩa trong chọn giống ,giúp tạo ra các giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao,góp phần làm cho nền chăn nuôi phát triển mạnh hơn

Bài 23: đột biến số lượng nhiễm sắc thể:

1/

cơ chế dẫn đến sự hình thành thể dị bội có số lượng NST của bộ NST (2n+1) và(2n-1) là do sự không phân li của 1 cặp NST tương đồng nào đó ở bố hoặc mẹ.kết quả tạo ra 1 giao tử có cả hai NST của một cặp, và 1 giao tử không mang NST nào của cặp đó,hai loại giao tử đột biến trên kết hợp với giao tử bình thường(n) trong thụ tinh tạo ra thể 3 nhiễm hoặc thể 1 nhiễm.

3/hậu quả của đột biến dị bội:

-đột biến dị bội gây tác hại cho bản thân cơ thể sinh vật,tạo ra các bệnh hiểm nghèo,làm giảm sức sống cơ thể và có thể làm cho sinh vật tử vong