K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 4 2017

Câu 2, Nhận xét:

Diện tích rừng nước ta có sự biến động từ năm 1943 đến 2001.

Giai đoạn 1943 đến 1993 diện tích rừng nước ta giảm, giai đoạn từ 1993 đến 2001 tăng lên, tuy nhiên chưa bằng diện tích rừng năm 1943.

Câu1, a

* Miền khí hậu phía Bắc
- Kiểu khí hậu: nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình nằm thấp hơn, khoảng từ 20 - 240C (trừ vùng núi cao).
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 rất thấp (phổ biến trong khoảng 14 - 180C, vùng núi phía Bắc nhiệt độ xuống dưới 140C).
+ Số tháng lạnh (nhiệt độ trung bình dưới 200C) là 3 tháng (vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng khí hậu trung và nam Bắc Bộ). Tuy nhiên số tháng lạnh giảm dần khi sang phía tây và xuống phía nam. Đến Huế chỉ còn thời tiết se lạnh.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn hơn (khoảng trên 100C).
- Sự phân mùa của khí hậu căn cứ vào chế độ nhiệt, khí hậu chia thành 2 mùa: mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10), mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4).
- Chế độ gió: trong năm có 2 loại gió thịnh hành:
+ Mùa đông: gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa hạ: gió mùa Tây Nam.
Ngoài ra còn có gió tây khô nóng, nhưng hoạt động mạnh mẽ nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ.
- Bão: số cơn bão đổ bộ vào nhiều hơn. Tần suất bão của vùng khí hậu Bắc Trung Bộ lên tới 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, còn khu vực phía Bắc trung bình cũng có từ 1 đến 1,3 cơn bão/tháng. Mùa bão có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam.
* Miền khí hậu phía Nam
- Kiểu khí hậu: cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao hơn miền khí hậu phía Bắc (trên 240C, trừ các vùng núi cao).
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn nhiều so với miền khí hậu phía Bắc: vùng khí hậu Nam Trung Bộ và Tây Nguyên phổ biến trong khoảng từ 20 - 240C, vùng khí hậu Nam Bộ cao trên 240C.
+ Không có tháng lạnh, biểu hiện rõ từ Quy Nhơn trở vào.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ hơn miền khí hậu phía Bắc (trung bình từ 3 - 40C).
- Sự phân mùa: do nhiệt độ cao quanh năm nên không thể phân mùa dựa vào chế độ nhiệt như miền khí hậu phía Bắc. Sự phân mùa của miền khí hậu phía Nam dựa vào chế độ mưa. Trong năm có hai mùa là mùa mừa và mùa khô. Thời gian của mùa mưa trùng với mùa hạ, còn mùa khô trùng với thời kì mùa đông của miền khí hậu phía Bắc.
- Chế độ gió: khác với miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu phía Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mà chịu ảnh hưởng của gió Tín phong đông bắc trong mùa đông.
- Bão: ít chịu ảnh hưởng của bão hơn miền khí hậu phía Bắc. Tần suất bão của vùng khí hậu Nam Trung Bộ từ 1 - 1,3 cơn bão/tháng, còn khu vực Nam Bộ hầu như không chịu ảnh hưởng của bão.
b, Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là kiểu khí hậu rất thuận lợi cho sinh vật phát triển, cây cối quanh năm đơm hoa kết trái => nền công nghiệp vươn lên mạnh mẽ theo hướng sản xuất lớn, chuyên canh và đa canh.
- Lượng mưa quanh năm cao => cung cấp đủ nguồn nước cho nông nghiệp và đời sống.
- Lượng nhiệt quanh năm cao => cung cấp đủ nhiệt cho ngành năng lượng mặt trời và đủ sức sưởi ẩm cho ngành chăn nuôi.
Khó khăn:
- Có nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán, ... ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và đời sống con người.
- Đất dễ bị xói mòn vào mùa mưa.
- Mưa kéo dài, khí hậu nóng - ẩm, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển.
Tóm lại, khí hậu Việt Nam đã mang lại nhiều thuận lợi, đồng thời cũng không ít khó khăn khi khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất Việt Nam. Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đã in đậm nét trong đời sống văn hóa - xã hội của người dân Việt Nam.
P/s: Hơi dài nhé bạn, tick cho mình nhoa



29 tháng 4 2017

Bạn có thể lược bớt một số cái nhé!

7 tháng 10 2017

a) Độ che phủ rừng nước ta dược tính bằng: (Diện tích rừng/ diện tích tự nhiên) x 100%, đơn vị là %, tính cho các năm ta có:

Năm

1943

1993 2001
Diện tích rừng 14,3 8,6 11,8
Diện tích che phủ 43,3 26,1 35,8

b) Biểu đồ tự vẽ .

c) Hậu quả của việc phá rừng là :

- Lớp đất màu mỡ bị rửa trôi.

- Khí hậu thay đổi.

- Thường xuyên có lũ lụt, hạn hán xảy ra.

- Đất bị xói mòn trở nên bạc màu.

- Làm nhiều động vật bị mất chỗ ở

- Mất thức ăn và ôxi cho động vật.

15 tháng 3 2018

a) Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ tỉ lệ độ che phủ rừng so với diện tích đất liền của nước ta trong giai đoạn 1943 - 2001 (%)

b) Nhân xét

Xu hướng biến dộng diện tích rừng ở nước ta:

Diện tích rừng nước ta có sự biến động từ năm 1943 đến 2001.

Giai đoạn 1943 đến 1993 diện tích rừng nước ta giảm, giai đoạn từ 1993 đến 2001 tăng lên, tuy nhiên chưa bằng diện tích rừng năm 1943.



16 tháng 4 2019

2.a,đặc điểm kH VN

KH nc ta là KH nhiệt đới ẩm gm, đa dạng và thất thường

*nc ta có tc nhiệt đới ẩm gm

- tc nhiệt đới

+tổng lg bức xạ lớn ( TB 1m2 lãnh thổ nhận đc 1 triệu kilo kalo)

+ cân bằng bức sạ dương quanh năm

+ t° TB cao(>21°C)

+ Tổng số giờ nắng lớn( 1400-3000h/năm)

- tc gió mùa

+KH nc ta chia lm 2 mùa ró rệt phù hợp vs 2 mùa gió

+ mùa đôngcos gm ĐB lạnh khô, mùa hạ có gm TN và ĐN nóng ẩm

-tc ẩm

+ lg mưa TB năm lớn từ 1500-2000mm. Ở những sườn đón gió biển các khối núi cao, lg mưa TB năm có thể đạt đến 3500-4000mm

+độ ẩm không khí cao>80%, cân bằng ẩm luôn dương

*biểu hiện của tc đa dạng thất thường

-KH nc ta k thuần nhất trên cả nc, phân hóa mạnh mẽ theo thời gian và không gian

+miền KH phíaB: từ hoành sơn (VT 16° B) trở ra có mùa đông lạnh tương đối ít mưa hè nóng nhiều mưa. Vùng núi cao thường có băng tuyết, sương muối sương giá

+miền KH Đ trường sơn: từ hoành sơn tới mũi dinh: cx có 1 mùa đông lạnh, mùa mưa lệch hẳn về mùa đông

+miền KH phía nam: gồm N bộ và T nguên có KH nhiệt đới cận xích đạo vs 1 mùa mưa và khô tương phản sâu sắc

+ miền KH biển Đông: KH gió mùa hải dương

- sự đa dạng về ĐH, nhất là độ cao và hướng của các dãy núi lớn đã góp phần quan trọng hình thành nhiều vùng KH, kiểu KH khác nhau

- tc thất thường thể hiện rõ nhất trong chế độ nhiệt và chế độ mưa: năm rét sớm/ rét muộn, năm mưa lớn/ ít, năm ít bão/ nhiều bão,... do nhịp độ và cường độ gió mùa tạo ra. Gần đây còn có hiện tượng nhiễu loạn thời tiết toàn cầu: En Ninô, La Nina

13 tháng 7 2017

1) a) SS sự khác biệt về khí hậu, thời tiết của miền khí hậu phía bắc và phía nam của nước ta

* Miền khí hậu phía Bắc:

- Có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt.

- Mùa hè nóng và nhiều mưa. * Miền khí hậu phái Nam: Có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao. - Được chia làm hai mùa rõ rệt, tương phản sâu sắc : Mùa mưa và mùa khô. b) Nêu những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại đối với đời sống và sản xuất ở việt nam * Thuận lợi :
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là kiểu khí hậu rất thuận lợi cho sinh vật phát triển, cây cối quanh năm đơm hoa kết trái => nền công nghiệp vươn lên mạnh mẽ theo hướng sản xuất lớn, chuyên canh và đa canh.
- Lượng mưa quanh năm cao => cung cấp đủ nguồn nước cho nông nghiệp và đời sống+cung cấp đủ nhiệt cho ngành năng lượng mặt trời và đủ sức sưởi ẩm cho ngành chăn nuôi.
* Khó khăn :
- Có nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán, ... ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và đời sống con người.
- Đất dễ bị xói mòn vào mùa mưa.
- Mưa kéo dài, khí hậu nóng - ẩm, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. 2) Cho bảng số liệu về diện tích rừng ở việt nam qua 1 số năm hãy: nhận xét về xu hướng biến động của diện tích rừng việt nam là học sinh chúng ta cần phải làm j để bảo vệ rừng nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên rừng hiện nay. Diện tích rừng việt nam ( đơn vị triệu ha)
Năm 1943 1993 2001
S rừng 14,3 8,6

11,8

- Tuyên truyền cho mọi người.

- Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.

- Bảo vệ rừng phòng hộ, các vườn quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên

- Khai thác hợp lý rừng sản xuất, hạn chế khai hoang chuyển rừng thành đất nông nghiệp, hạn chế di dân tự do.

Hơi muộn nha <3! Có chút thiếu sót bạn thông cảm nha !

bucminhleuleuleuleuleuleuleuleubucminh

16 tháng 5 2018

Vẽ biểu đồ thể hiện nội dung gì vậy em? Diện tích rừng hay tỉ lệ độ che phủ rừng???

7 tháng 5 2019

bạn ơi giải đc chưa

từ năm 1943-1993 diện tich rừng ngày càng suy giảm, cạn kiệt, chất lượng rừng giảm sút do chiến tranh tàn phá. Từ năm 2001 diện tích rừng có xu hướng tăng trở lại do nhà nước đẩy mạnhchiến dịch bảo vệ rừng,giao đất, giao rừng cho người dân,phủ xanh đất trống ,đồi trọc

10 tháng 5 2019

C3:

a) Độ che phủ rừng nước ta dược tính bằng: (Diện tích rừng/ diện tích tự nhiên) x 100%, đơn vị là %, tính cho các năm ta có:

Năm 1943 1993 2001
Diện tích rừng 14,3 8,6 11,8
Diện tích che phủ 43,3 26,1 35,8


b) Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ tỉ lệ độ che phủ rừng so với diện tích đất liền của nước ta trong giai đoạn 1943 - 2001 (%)

c) Nhân xét

Xu hướng biến dộng diện tích rừng ở nước ta:

Diện tích rừng nước ta có sự biến động từ năm 1943 đến 2001.

Giai đoạn 1943 đến 1993 diện tích rừng nước ta giảm, giai đoạn từ 1993 đến 2001 tăng lên, tuy nhiên chưa bằng diện tích rừng năm 1943.



10 tháng 5 2019

C2: Nước ta có 9 hệ thống sông lớn: sông Hồng, Thái Bình, Kì Cùng-Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Mê Kông.

Thuận lợi :

– Thuỷ điện: Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Yaly…

– Thuỷ lợi: Cung cấp nước tưới tiêu cho việc sản xuất của nhân dân.

– Bồi đắp lên đồng bằng màu mỡ để trồng cây lương thực

– Thuỷ sản.

– Giao thông, du lịch….

Khó khăn:

– Rừng cây bị chặt phá nhiều, nước mưa và bùn cát dồn xuống dòng sông, gây ra những trận lũ đột ngột và dữ dội.

– Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, các chất độc hại cũng làm cho nguồn nước ô nhiễm