Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, đổi \(30'=\dfrac{1}{2}h\)
\(=>\dfrac{3}{4}S\left(AC\right)=1.v2=15=>S\left(AC\right)=20km\)
thời gian người từ C đến B : \(\dfrac{S\left(BC\right)}{v1}-\dfrac{1}{2}=\dfrac{S\left(AB\right)-20}{5}-\dfrac{1}{2}\left(h\right)\)
thời gian người từ A đén B \(\dfrac{S\left(AB\right)}{v2}=\dfrac{S\left(AB\right)}{15}\left(h\right)\)
\(=>\dfrac{S\left(AB\right)-20}{5}-\dfrac{1}{2}=\dfrac{S\left(AB\right)}{15}=>S\left(AB\right)=33,75km\)
b, giả sử người đi xe đạp gặp người đi bộ tại điểm D(AD>AC)
\(=>S\left(CD\right)=2.v1=5.2=10km\)
\(=>S\left(AD\right)=S\left(AC\right)+S\left(CD\right)=20+10=30km\)
TH1: người đi xe gặp người đi bộ tại đoạn nghỉ lúc người đi bộ bắt đầu nghỉ
thời gian người đi xe đạp chậm hơn \(t=2-1=1h\)(đây cũng là tgian người đi xe đạp gặp người đi bộ)
\(=>v=\dfrac{S\left(AD\right)}{t}=30km/h\)
TH2: người đi xe đạp gặp người đi bộ tại đoạn nghỉ lúc người đi bộ nghỉ xong và chuẩn bị xuất phát
\(=>\)thời gian người đi xe đạp: \(t=2-\dfrac{1}{2}=1,5h=>v=\dfrac{30}{1,5}=20km/h\)
\(=>20\le v\le30\)
a, Luc nguoi di bo nghi thi nguoi A di duoc
\(S1=15km=>15=\dfrac{3}{4}AC=>AC=20km\)
trong tgian nguoi di bo nghi thi nguoi di xe di duoc
\(S2=\dfrac{1}{2}.15=7,5km\)
=>sau khi nghi thi nguoi di xe dap di duoc
\(S3=S1+S2=22,5km\)
=>luc nguoi di bo nghi xong thi nguoi di xe cach C : \(2.5-7,5=2,5km\)
luc gap nhau ta co pt: \(5t+7,5=15t=>t=0,75h\)
=>2 nguoi gap nhau sau 0,75h cach \(B:S4=15.0,75+2,5=11,25+2,5=13,75km=>Sab=Sac+Sbc=33,75km\)
b,TH1: gap luc nguoi di bo bat dau nghi
\(=>v=\dfrac{Sac+10}{1}=30km/h\)
TH2: gap luc nguoi di bo da nghi xong va chuan bi khoi hanh
\(=>v2=\dfrac{Sac+10}{1+\dfrac{1}{2}}=20km/h\)
\(=>20km/h\le v1\le30km/h\)
Đổi: v1 = 5 (km/h)
t1 = 2 (h)
t2 = 30 (phút) = 0,5 (h)
Δt = 1 (h)
v2 = 15 (km/h)
a) Thời gian kể từ khi người đi xe đạp xuất phát đến khi người đi bộ bắt đầu nghỉ là:
t3 = t1−Δt = 2−1 = 1 (h)
Quãng đường người đi xe đạp đi được trong thời gian đó là:
S1 = v2.t3 = 15.1 = 15 (km)
Vì S1 = 3/4.SAC
⇒ SAC = S1.4/3 = 15.4/3 = 20(km)
Quãng đường người đi bộ đi được cho đến lúc nghỉ là:
S2 = v1.t1 = 5.2 = 10 (km)
Quãng đường người đi xe đạp đi được cho đến lúc người đi bộ nghỉ xong là:
S3 = v2.(t3+t2) = 15.(1+0,5)
= 22,5(km) > SAC
Gọi t(h) là thời gian kể từ lúc người đi bộ nghỉ xong cho đến khi cả hai cùng đến B.
Quãng đường người đi bộ, người đi xe đạp đi được trong thời gian đó là:
SBC−S2=v1.t
⇔ SBC=S2+v1.t=10+5t (1)
SAB−S3=v2.t
⇔SBC+SAC−S3 = v2.t
⇔SBC = S3−SAC+v2.t
= 22,5−20+15t = 2,25+15t (2)
Từ (1) và (2) ta có: 10+5t = 2,25+15t
⇔ t= 0,775 (h)
⇒ SBC = 10+5t = 10+5.0,775
= 13,875 (km)
⇒SAB = SAC+SBC
=20+13,875 = 33,875 (km)
b) Khoảng cách từ điểm AA đến vị trí người đi bộ ngồi nghỉ là:
S4 = SAC+S2 = 20+10 = 30 (km)
Vận tốc của người đi xe đạp để gặp người đi bộ lúc bắt đầu nghỉ là:
v3 = S4/t3 = 30/1 = 30 (km/h)
Khoảng thời gian kể từ lúc người đi xe đạp xuất phát đến khi người đi bộ vừa nghỉ xong là:
t4 = t3+t2 = 1+0,5 = 1,5(h)
Vận tốc của người đi xe đạp để gặp người đi bộ lúc vừa nghỉ xong là:
v4 = S4/t4 = 30/1,5 = 20 (km/h)
⇒ Để người đi xe đạp gặp người đi bộ tại chỗ ngồi nghỉ thì người đi xe đạp phải đi với vận tốc từ 2020 đến 30km/h.
Thời gian người đi xe đạp đi trước người đi bộ là 2h nhưng người đi xe đạp lại nghỉ 1h nên ta coi người đi xe đạp đi trước người đi bộ 1h.
Sau 1h thì người đi xe đạp đi được: \(S_1 = 12 . 1 = 12 (km)\)
Vậy ta có thể coi 2 người bắt đầu đi từ lúc 8h, và khoảng cách giữa 2 người là \(\Delta S = AB - S_1 = 36 km\)
Kể từ lúc 8h thì thời gian để 2 người gặp nhau là:\( \Delta t = \frac{\Delta S}{12 + 4} = 2,25 (h)\)
Vậy 2 người gặp nhau lúc 10h15phút; và cách A là: \(S = S_1 + 12 . 2,25 = 39 km\)
Mình nghĩ đề bài thiếu: khi người đi bộ bắt đầu nghồi nghỉ thì người đi xe đạp đã đi được 3/4 quãng đường (AC). Nên mình làm là :
a) Vì khi người đi bộ bắt đầu nghỉ thì người đi xe đạp đã đi được 3/4 quãng đường mà lúc đó người đi bộ đã đi dược 2(h) nên người đi xe đạp cũng đi được 2(h).
Mặt khác: người đi xe đạp khởi hành sau người đi bộ 1 (h) nên thời gian người đi xe đạp đi hết 3/4 quãng đường AC là 2-1=1(h).
Khi đó quãng đường người đi xe đạp đi được trong 1h là : s =15*1=15(km)
Lại có s=3/4sAC ⇔15=3/4sAC⇔sAC=20(km)
Vì cả hai đến B cùng lúc nên thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB(t2) bằng thời gian người đi bộ đi hết quãng đường BC(t1) hay t2=t1(1)
MÀ người đi bộ khởi hành trước người đi xe đạp 1(h) giữa đường nghỉ 30'=1/2(h) nên t1= t0 -1+1/2=to-1/2(h)(2) ( to là thời gian người đi bộ đi hết quãng đường BC không kể thời gian nghỉ và thời gian chênh lệch với người đi xe đạp )
TỪ (1) và (2) ⇒t2=t0 -1/2⇔\(\frac{AB}{v_2}\) = \(\frac{BC}{v_1}\)-1/2⇔ \(\frac{BC+20}{15}\) = \(\frac{BC}{5}\) -1/2⇔BC=13,75(km)⇒AB=BC+AC=13,75+20=33,75(km)
b) Gọi D là chỗ nghỉ của người đi bộ sau 2(h) khởi hành. KHoảng cách giữa 2 người là : d= AC - (s2-s1)= 20-(v2t2-v1t1) = 20-(v2t2 -5t1)
Ta xét 2 trường hợp :
+)Người đi xe đạp gặp người đi bộ trước khi người đi bộ nghỉ 30'
Vì thời gian nguòi đi xe đạp đến D bằng thời gian người đi bộ đến D. Mà người đi xe đạp khởi hành sau người đi bộ 1(h) nên ta có :
Thời gian của người đi xe đạp là :2-1=1(h)
Thời gian của người đi bộ là 2(h)
Khi gặp nhau d=0 ⇒ 20 = v2t2 -5t1⇔20= 1v2 -5*2 ⇔ v2=30 (km/h) (*)
+ ) Người đi xe đạp gặp người đi bộ sau khi người đi bộ nghỉ 30'
LẬp luận tương tự như TH1, thời gian của người đi xe đạp : 2-1+1/2 =1,5 (h)
Thời gian của người đi bộ là 2(h)
Khi gặp nhau d=0⇒20 = v2t2 -5t1⇔20 = 1,5v2-5*2 ⇔ v2=20(km/h)(**)
Từ (*)(**) ⇒ 20 ≤ v2 ≤ 30 (km/h)
Mình nghĩ đề bài thiếu: khi người đi bộ bắt đầu nghồi nghỉ thì người đi xe đạp đã đi được 3/4 quãng đường (AC). Nên mình làm là :
a) Vì khi người đi bộ bắt đầu nghỉ thì người đi xe đạp đã đi được 3/4 quãng đường mà lúc đó người đi bộ đã đi dược 2(h) nên người đi xe đạp cũng đi được 2(h).
Mặt khác: người đi xe đạp khởi hành sau người đi bộ 1 (h) nên thời gian người đi xe đạp đi hết 3/4 quãng đường AC là 2-1=1(h).
Khi đó quãng đường người đi xe đạp đi được trong 1h là : s =15*1=15(km)
Lại có s=3/4sAC ⇔15=3/4sAC⇔sAC=20(km)
Vì cả hai đến B cùng lúc nên thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB(t2) bằng thời gian người đi bộ đi hết quãng đường BC(t1) hay t2=t1(1)
MÀ người đi bộ khởi hành trước người đi xe đạp 1(h) giữa đường nghỉ 30'=1/2(h) nên t1= t0 -1+1/2=to-1/2(h)(2) ( to là thời gian người đi bộ đi hết quãng đường BC không kể thời gian nghỉ và thời gian chênh lệch với người đi xe đạp )
TỪ (1) và (2) ⇒t2=t0 -1/2⇔ABv2ABv2 = BCv1BCv1-1/2⇔ BC+2015BC+2015 = BC5BC5 -1/2⇔BC=13,75(km)⇒AB=BC+AC=13,75+20=33,75(km)
b) Gọi D là chỗ nghỉ của người đi bộ sau 2(h) khởi hành. KHoảng cách giữa 2 người là : d= AC - (s2-s1)= 20-(v2t2-v1t1) = 20-(v2t2 -5t1)
Ta xét 2 trường hợp :
+)Người đi xe đạp gặp người đi bộ trước khi người đi bộ nghỉ 30'
Vì thời gian nguòi đi xe đạp đến D bằng thời gian người đi bộ đến D. Mà người đi xe đạp khởi hành sau người đi bộ 1(h) nên ta có :
Thời gian của người đi xe đạp là :2-1=1(h)
Thời gian của người đi bộ là 2(h)
Khi gặp nhau d=0 ⇒ 20 = v2t2 -5t1⇔20= 1v2 -5*2 ⇔ v2=30 (km/h) (*)
+ ) Người đi xe đạp gặp người đi bộ sau khi người đi bộ nghỉ 30'
LẬp luận tương tự như TH1, thời gian của người đi xe đạp : 2-1+1/2 =1,5 (h)
Thời gian của người đi bộ là 2(h)
Khi gặp nhau d=0⇒20 = v2t2 -5t1⇔20 = 1,5v2-5*2 ⇔ v2=20(km/h)(**)
Từ (*)(**) ⇒ 20 ≤ v2 ≤ 30 (km/h)
Bài 1:
a)Thời gian xe thứ nhất chạy xong quãng đường là:\(t=\frac{s}{v_1}=\frac{60}{30}=2\left(h\right)\)
Giả sử sau 1 giờ, xe thứ hai chạy đến M
Thời gian xe thứ hai chạy từ M đến hết quãng đường kể cả nghỉ là:
t* = 2 + 0,5 = 2,5 (h)
Thời gian thực để xe hai đi hết quãng đường là:
t** = t* + 1 − 0,75 = 2,5 + 1 − 0,75 = 2,75 (h)
Vận tốc xe hai là:
v = s/t** = 60/2,75 = 21, (81) (km/h)
b)Để xe 2 đến nơi cùng lúc với xe 1 thì t* = 2
=> t** = t* + 1 - 0,75 = 2 + 1 - 0,75 = 2,25
=> v = s/t** = 60/2,25 = 26, (6) (km/h)
a)
Sau 2h thì người đi xe đạp đi được:
S1 = 12 . 2 = 24(km)
Vậy ta có thể coi 2 người bắt đầu đi từ lúc 8h, và khoảng cách giữa 2 người là
S = AB − S1 = 48 - 24 = 24 (km)
=> Kể từ lúc 8h thì thời gian để 2 người gặp nhau là:
\(t=\frac{S_1}{12+4}=1,5\left(h\right)\)
Vậy 2 người gặp nhau lúc 9h30' và cách A:
S=S1+12. 1,5 = 42 (km)
b)
Ta có: Thời gian người đi xe đạp đi trước người đi bộ là 2h nhưng người đi xe đạp lại nghỉ 1h nên ta coi người đi xe đạp đi trước người đi bộ 1h.
Sau 1h thì người đi xe đạp đi được:
S1 = 12 . 1 =12(km)
Vậy ta có thể coi 2 người bắt đầu đi từ lúc 8h, và khoảng cách giữa 2 người là
S = AB − S1 = 36km
=> Kể từ lúc 8h thì thời gian để 2 người gặp nhau là:
\(t=\frac{S_1}{12+4}=2,25\left(h\right)\)
Vậy 2 người gặp nhau lúc 10h15' và cách A:
S = S1 + 12 . 2,25 = 39km
Lúc này người đi xe đạp xuất phát sau 1h đi được 1h và 3/4 quãng đường AC. Quãng đường người đi xe đạp đi được:
\(S_2=v_2.t_2=15\left(km\right)\)
Quãng đường AC dài: \(S_{AC}=S_2\cdot\dfrac{4}{3}=20\left(km\right)\)
Đoạn đường người đi bộ đi được từ lúc khởi hành đến lúc nghỉ:
\(S_1=v_1.t_1=5.2=10\left(km\right)\)
Trong 30' người đi bộ nghỉ, người đi xe đạp đã đi được:
\(v_2\left(t_2+0,5\right)=15\left(1+0,5\right)=22,5\left(km\right)\)
Vị trí người xe đạp lúc này các C là: \(22,5-20=2,5\left(km\right)\)
Lúc này người đi bộ cách C 10km vậy 2 người cách nhau là: \(10-2,5=7,5\left(km\right)\)
Gọi t là thời gian từ lúc người đi bộ nghỉ xong đến lúc cả 2 đến B, S là khoảng cách từ vị trí của xe đạp đến B. Ta có:
\(\dfrac{S}{v_2}=\dfrac{\left(S-7,5\right)}{v_1}=t\\ \Rightarrow v_2.S-7,5v_2=S.v_1\\ \Rightarrow S\left(v_2-v_1\right)=7,5v_2\\ \Rightarrow S=\dfrac{7,5v_2}{v_2-v_1}=\dfrac{7,5.15}{15-5}=11,25\left(km\right)\)
Người đi xe đạp cách C 2,5km và cách B 11,25km vậy BC bằng:
\(S_{BC}=11,25+2,5=13,75\left(km\right)\)
b) Chọn A là mốc địa điểm, mốc thời gian là thời điểm người đi bộ khởi hành. x1 là xị trí của người đi bộ so với mốc A, x2 là vị trí của người đi xe đạp.
Bảng giá trị:
t(h) | 0 | 1 | 2 | 2,5 | 3,25 |
x1(km) | 20 | 25 | 30 | 30 | 33,75 |
x2(km) | 0 | 0 | 15 | 22,5 | 33,75 |
Đồ thị:
A 0 20 15 25 30 1 2 x(km) t(h) 3,25 2,5 33,75 22,5 x1 x2
c) Nhìn vào đồ thị ta thấy để gặp người đi bộ trong lúc nghỉ thì đồ thị người đi xe đạp phải đi với vận tốc tối đa là: \(v_{2max}=\dfrac{30}{2-1}=30\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Vận tốc tối thiểu là: \(v_{2min}=\dfrac{30}{2,5-1}=20\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Vậy để đuổi kịp người đi bộ lúc đang nghỉ thì người đi xe đạp phải đi với vận tốc: \(20\le v_2\le30\)(km/h)
bài 4:
Giải :
a.Sau khi tăng tốc thêm 3 km/h thì đến nơi sớm hơn dự kiến là 1h ,mà S là như nhau nên theo bài ra ta có:
V1.t = (V1 +3 ).(t -1).
12.t = (12+3 ).(t -1).
12.t = 15.t -15.
15 = 15.t – 12.t.
5 = t.
b. Gọi t’1 là thời gian đi quãng đường s1: t’1 = S1/V1 ( / : là chia).
Thời gian sửa xe : t = 15 phút = ¼ h.
Thời gian đi quãng đường còn lại : t’2 = (S1-S2)/V2.
Theo bài ra ta có : t1 – (t’1 + ¼ + t’2) = 30 ph = ½ h.
T1 – S1/V1 – ¼ - (S-S1)/V2 = ½. (1).
S/V1 – S/V2 – S1.(1/V1- 1/V2) = ½ +1 /4 =3/4 (2).
Từ (1) và (2) suy ra: S1.(1/V1 – 1/V2) = 1- ¾ = ¼.
Hay S1 = ¼ . (V1- V2)/(V2-V1) = ¼ . (12.15)/(15-12) = 15 km.
bài 1:
a) Lúc xe từ B xuất phat thì xxe từ A đi được quáng đường: S=40 km
*/PTCĐ:
X1= 40+ 40*t
X2= 25*t
a/ Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
Quãng đường mà xe gắn máy đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 50.(t-6)
Quãng đường mà ô tô đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 75.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau.
AB = S1 + S2
\(\Leftrightarrow\) AB = 50. (t - 6) + 75. (t - 7)
\(\Leftrightarrow\)300 = 50t - 300 + 75t - 525
\(\Leftrightarrow\)125t = 1125
\(\Leftrightarrow\) t = 9 (h)
\(\Leftrightarrow\) S1=50. ( 9 - 6 ) = 150 km
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9 h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 150km và cách B: 150 km.
b/ Vị trí ban đầu của người đi bộ lúc 7 h.
Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 50.( 7 - 6 ) = 50 km.
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 300 - 50 =250km.
Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{250}{2}=125\). km
Do xe ôtô có vận tốc V2=75km/h > V1 nên người đi xe đạp phải hướng về phía A.
Vì người đi xe đạp luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 150km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi xe đạp đi là:
rt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường đi được là:
DG = GB - DB = 150 - 125 = 25 km
Vận tốc của người đi xe đạp là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{25}{2}=12,5\) km/h
Gọi t là thời điểm hai xe gặp nhau.
Quãng đường mà xe gắn máy đã đi:
S1=V1.(t-6)=50.(t-6)
Quãng đường mà ôtô đã đi:
S2=V2.(t-7)=75.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đến gặp nhau:
AB=S1+S2
300 = 50.(t-6) + 75.(t-7)
300 = 50.t - 50.6 + 75.t - 75.7
t = 9h
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h
Cách A số km là:
S1= 50. (9-6)=150 km
Yo!!! bạn cũ
Bài 1:
D A C B
Giả sử khi người đó ở C cách A một đoạn \(s_1=\dfrac{3}{8}s\) thì ô tô đến D cách A một đoạn \(s_2\) .
Thời gian người ấy chạy tử C đến A là: \(t_1=\dfrac{s_1}{v_1}=\dfrac{3s}{8v_1}\)
Thời gian ô tô chuyển động từ D đến A cũng là \(t_1=\dfrac{s_2}{v_2}\). Ta có phương trình:
\(\dfrac{s_2}{v_2}=\dfrac{3}{8v_1}\Rightarrow\dfrac{s_2}{60}=\dfrac{3s}{8v_1}\)(1)
Thời gian người ấy chạy tử C đến B là: \(t_2=\dfrac{s-s_1}{v_1}=\dfrac{5s}{8v_1}\).
Thời gian o tô chuyển động từ D đến B cũng là: \(t_2=\dfrac{s_2+s}{v_2}\)
Ta có phương trình: \(\dfrac{s_2+s}{v_2}=\dfrac{5s}{8v_1}\Rightarrow\dfrac{s_2}{60}=\dfrac{5s}{8v_1}-\dfrac{s}{60}\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra v1 = 15km/h
P/S haha lâu rùi giúp bài con lại suy nghxi đi cho não nhăn
Bài 3: