K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 12 2016

c4

Nguyên nhân thắng lợi

-Đều có sự tham gia của các tầng lớp nhân dân ,các thành phần dân tộc ,tạo nên khối đoàn kết toàn dân, trong đó các vương hầu quan lại là hạt nhân

-Nhà Trần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt

-Sự hi sinh cao cả của toàn dân ta , đặc biệt là quân đội nhà Trần

-Sử dụng chiến lược chiến thuật hợp lí và sáng tạo của người chỉ huy

Ý nghĩa lịch sử

- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên ,bảo vệ độc lập dân tộc ,toàn vẹn lãnh thổ,khẳng định sức mạnh:

- Góp phần xây đắp truyền thống quân sự VN

- Để lại bài học vô cùng quý giá, củng cố khối đoàn kết toàn dân và sự quan tâm của nhà nước đối với nhân dân

-Ngăn chặn những cuộc xâm lăng của quân Nguyên đối với á nước khác

29 tháng 12 2016

Thank you! vui

21 tháng 12 2016

Cau3:Những cách đánh giặc độc đáo của nhà Trần là

-Thực hiện chủ trương vườn không nhà trống

-Tránh những nơi địch mạnh đánh nơi điểm yếu

Nguyên nhân thắng lợi của cả ba lần cuộc kháng chiến

-Truyền thống yêu nước đoàn kết quyết tâm chống giặc ngoại xâm

-Nhà traanf chuẩn bi ki lưỡng ve moi mat

-bạn kể chi tiết ra nhé

21 tháng 12 2016

Các chi tiết cụ thể là:

+Chỉ huy, đường lối kế sách đánh giặc,lực lượng quân đội

+Cơ sở vạt chất, các trận địa mai phục

-Vai trò chỉ huy kháng chiến:linh hoạt ,sáng tạo, thực hiện chủ trương vườn không nhà trống ,tránh nơi địch mạnh để đánh nơi điểm yếu, để buộc địch phải di chuyển quân theo ý ta

-Điển hình là danh tướng Trần Quốc Tuấn,.....

 

11 tháng 12 2016

I. Lịch sử thế giới

Câu 1 :

* Nguyên nhân :

- Từ giữa thế kỉ XV, do yêu cầu phát triển của sản xuất nên các thương nhân châu Âu cần rất nhiều vàng bạc, nguyên liệu và thị trường mới.

- Họ muốn tìm những con đường biển để sang buôn bán với Ấn Độ và các nước phương Đông.

* Tên các cuộc phát kiến địa lý :

- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đến cực Nam châu Phi.
- Năm 1498, Va-xcô đơ Ga-ma đến Tây Nam Ấn Độ.
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ.
- Năm 1519 – 1522, Ph. Ma-gien-lan đi vòng quanh Trái Đất.
 
* Ý nghĩa và tác dụng của các cuộc phát kiến địa lý :
- Các thương nhân thực hiện những cuộc phát kiến địa lý trở nên giàu có nhờ nguồn khoáng sản ở các nước được khai phá, họ đã có được nguồn vốn ban đầu và lực lượng nhân công lao động từ các nước thuộc địa.
 
- Những thương nhân đó trở thành giai cấp tư sản, những người bị lấy mất ruộng phải đi làm thuê cho tư sản trở thành giai cấp vô sản từ đó chủ nghĩa tư bản đã hình thành.
 
Câu 2 : Những nét chung của xã hội phong kiến
 
* Về kinh tế :
- Ngành sản xuất chính : nông nghiệp, ngoài ra còn có chăn nuôi và làm nghề thủ công
- Nền sản xuất khép kín:
+ Phương Đông : khép kín trong công xã nông thôn
+ Châu Âu : khép kín trong lãnh địa phong kiến
- Kĩ thuật canh tác sản xuất lạc hậu
- Ruộng đất nằm trong tay lãnh chúa phong kiến ( châu Âu ), địa chủ ( phương Đông )
- Ở châu Âu từ thế kỉ XI công thương nghiệp ngày càng phát triển -> dẫn đến xuất hiện mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa trong lòng xã hội phong kiến
- Ở phương Đông, công thương nghiệp kém phát triển
* Về xã hội : có 2 giai cấp cơ bản
- Châu Âu : lãnh chúa phong kiến và nông nô
- Phương Đông : địa chủ và nông dân lĩnh canh
- Địa chủ và lãnh chúa phong kiến bóc lột nông dân lĩnh canh, nông nô bằng hình thức địa tô
* Về nhà nước:
- Các quốc gia phong kiến đều có thể chế nhà nước là nhà nước quân chủ ( Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành )
+ Phương Đông : Nhà nước quân chủ mang t/chất tập quyền từ rất sớm
+ Châu Âu: Trước thế kỉ XV nhà nước quân chủ còn mang tính phân quyền ( Quyền lực của nhà vua còn hạn chế ) đến thế kỉ XV thì tính chất tập quyền ngày càng cao
 
27 tháng 12 2016

C3 Nguyen nhan thang loi

- Deu co su tham gia cua cac tang lop nhan dan , cac thanh phan dan toc , tao nen mot khoi doan ket toan dan, trong do vuong hau quan lai la hat nhan

- Nha Tran chuan bi chu dao ve moi mat

-Tinh than hi sinh cao ca cua toan dan ta , dac biet la quan doi nha Tran

- Su dung chien luoc chien thuat hop li va sang tao cua nguoi chi huy

Y nghia lich su

- Dap tan tham vong va y chi xam luoc Dai Viet cua de che Nguyen bao ve doc lap dan toc toan ven lanh tho, khang dinh suc manh :

- Gop phan xay dap truyen thong quan suVN

- De lai bai hoc vo cung quy gia , cung co ve khoi doan ket toan dan va su quan tam cua nha nuoc doi voi nhan dan

- Ngan chan nhung cuoc xam luoc cua quan Nguyen doi voi cac nuoc khac

6 tháng 12 2016

1/ Từ giữa thế kỉ XV, do yêu cầu phát triển của sản xuất nên các thương nhân châu Âu cần rất nhiều vàng bạc, nguyên liệu và thị trường mới. Họ muốn tìm những con đường biển để sang buôn bán với Ấn Độ và các nước phương Đông. Thế là người ta ra đi, bất chấp mọi hiểm nguy, vượt trùng dương xa xôi với hi vọng tìm được những "mảnh đất có vàng". Quả nhiên, họ đã tìm ra nhiều vùng đất mới mà trước kia họ chưa biết tới.

2/Khi biết quân Tống có ý định tấn công Đại Việt Lý Thường Kiệt chù trương :Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trước, chặn thế mạnh của giặc
Quân Việt bắt đầu tiến công vào đất Tống từ ngày 27 tháng 10 năm 1075. Thoạt tiên, quân Việt phá hủy một loạt các đồn trại biên giới, rồi lần lượt đổ bộ lên cảng và đánh chiếm các thành Khâm, Liêm. Sau đó đại quân tiếp tục tiến sâu vào đất địch.
Ngày 18 tháng 1 năm 1076 áp sát thành Ung. Đây là căn cứ quan trọng nhất trong những căn cứ địch dùng cho cuộc viễn chinh xâm lược vào Đại Việt. Sau 42 ngày vây hãm và tấn công quyết liệt, ta hạ được thành, tiêu diệt và bắt sống nhiều tên địch.

Đánh phủ đầu quân xâm lược khi chúng chưa kịp hành động, phản công nhanh chóng và quyết liệt ngay khi bị kẻ thù tiến công, đánh ngay vào đội quân mạnh nhất của địch, ngay trên hướng tiến công chủ yếu của chúng. Ông khéo kết hợp giữa tiến công và phòng ngự tích cực, giữa các cách đánh tập trung, đánh trận địa và đánh vận động. Ông vận dụng tài tình sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với công tác chính trị và hoạt động ngoại giao.
Thắng lợi huy hoàng của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống (1075-1077) là một minh chứng hùng hồn về sự phát triển vượt bậc của dân tộc Việt sau một thế kỷ giành độc lập, quốc gia Đại Việt đã có đủ sức mạnh để chống lại một đế quốc lớn mạnh.

3/

Nguyên nhân thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông –Nguyên:

-Tinh thần hy sinh,quyết chiến quyết thắng của quân dân ta,nòng cốt là quân đội nhà Trần .

-Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vua Trần và Trần Hưng Đạo.

-Tài chỉ huy của Trần Hưng Đạo.

4/ Ông là con An sinh vương Trần Liễu, cháu gọi Trần Thái Tông bằng chú, người hương Tức-mặc, phủ Thiên- trường, được phong ấp ở hương Vạn-kiếp, thuộc huyện Chí Linh, châu Nam sách, lộ Lạng-giang. Sinh khoảng 1232.

Câu 1:

- Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.

- Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc chiếm.

- Khoa học - kĩ thuật có nhiểu tiến bộ :

+ Các nhà hàng hải đã có những hiểu biết,quan niệm đúng đắn về hình dạng Trái Đất, về đại dương, sử dụng la bàn,.......

+ Kỹ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày trên các đại dương lớn.

Câu 2:

Các cách đánh giặc độc đáo của Lý Thường Kiệt:
- Chủ động tiến công trước để tự vệ
- Chọn vị trí thuận lợi để xây dựng phòng tuyến
- Biết khích lệ tinh thần chiến đấu của quân ta: cho người đọc bài thơ Thần (Nam quốc sơn hà)
- Cách tấn công bất ngờ: đang đêm cho quân tấn công
- Kết thúc chiến tranh nhân đạo: đề nghị giảng hòa

Câu 3:

* Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhờ tinh thần hy sinh, quyết chiến quyết thắng của quân dân và quân đội nhà Trần .
- Mưu trí, sáng tạo trong chiến lược của Vua Trần và Trần Hưng Đạo.
- Cách đánh giặc đúng “Lấy ít đánh nhiều , lấy yếu đánh mạnh”; “đỏan binh thắng trường trận”.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đập tan tham vọng xâm lược của quân thù, bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
- Củng cố niềm tin và xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
- Kế hoạch bành trướng xuống phương Nam và Đông Nam Á bị phá tan.
Câu 4:
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là một trong số những vị anh hùng .Điểm nổi bật ở Ông là tấm lòng thiết tha yêu nước của Trần Quốc Tuấn đã thể hiện cao độ khi ông tố cáo tội ác của quân thù bằng lời lẽ đanh thép. Trước nạn ngoại xâm, quốc gia dân tộc đang lâm nguy. Trần Quốc Tuấn không khỏi băn khoăn lo lắng, đến độ quên ăn, mất ngủ, xót xa như đứt từng khúc ruột.Không chỉ căm thù giặc mà trần Quốc Tuấn còn nguyện hy sinh thân mình cho sự nghiệp đánh đuổi ngoại xâm, giành lại độc lập cho dân tộc.Trần Quốc Tuấn quả là một con người yêu nước thương dân, ông đúng là tấm gương sáng cho binh sĩ noi theo để mà biết hy sinh bản thân vì nước vì dân.
 

 

 

30 tháng 9 2016

Câu 1 :

+Kinh tế - xã hội:
- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).
+Chính trị và tư tưởng.
Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.

Câu 2:

 

Khởi đầu kỷ nguyên độc lập, trải qua 3 triều Ngô (939 - 968), Đinh (968 - 981), Tiền Lê (981 - 1009), nhân dân Việt tiếp tục đấu tranh chống xu hướng cát cứ 12 sứ quân, bảo vệ sự thống nhất và chống quân xâm lược Tống (981), giữ vững nền độc lập.

 

Thời Đinh, tên nước là Đại Cồ Việt, kinh đô đóng tại Hoa Lư, bộ máy nhà nước được tổ chức với hệ thống quan văn võ và bộ phận tăng quan (sư tăng làm quan). Nước được chia làm nhiều đạo. Khoảng năm 970 Đinh Tiên Hoàng phát hành đồng tiền đầu tiên của đất nước: đồng “Thái Bình Hưng Bảo”.

Kinh đô Hoa Lư bấy giờ có diện tích khoảng 300ha - hiện nay thuộc xã Trường Yên, huyện Gia Khánh, tỉnh Ninh Bình - cách La Thành (Hà Nội) khoảng 100km về phía Nam. Đó là một vùng trũng thấp được bao bọc chung quanh phía Đông, Tây, Nam bằng dãy núi đá vôi hiểm trở và sông Hoàng Long ở phía Tây Bắc thành một con hào tự nhiên khiến Hoa Lư trở thành nơi đất hiểm, thuận lợi cho việc phòng thủ. Các vết tích còn lại của tường thành có đoạn lên tới 500m cho thấy Hoa Lư được xây dựng rất kiên cố với kỹ thuật đóng cọc cừ, xây ốp gạch… những viên gạch lớn cỡ 30 x 16 x 4cm trên có hoa văn hoa lá, hoặc có chữ Hán       “Đại Việt quốc quân thành chuyên”,  西  “Giang Tây quân” … tìm thấy rất nhiều ở Hoa Lư đã chứng minh một thời vinh quang của cố đô.

Gạch nền: được phục nguyên từ một mảnh gạch nhỏ. Hoa văn hoa sen trên gạch cho thấy truyền thống trang trí hoa sen trong mỹ thuật Việt Nam có nguồn gốc rất lâu đời mà ngay từ thời Đinh - Thời đại độc lập đầu tiên của Việt Nam đă từng sử dụng.

Tượng chim: có hình dạng một con vịt ngồi xếp cánh, đầu quay về phía sau. Tượng bị găy đầu và được phục nguyên lại. Đây là loại tượng chim được trang trí trên các công trình kiến trúc thời đầu độc lập. Từ thế kỷ XI, tưng chim được chế tác đứng trên ngói bò làm vật trang trí trên nóc cung điện với trình độ mỹ thuật cao hơn, đẹp hơn (Xem hình số 26), sau TK XV, ít thấy loại tượng này.

 

 

 

Tiền “Thái Bình Hưng Bảo”: hình tròn lỗ vuông, có gờ viền mép và viền lỗ ở cả 2 mặt. Mặt tiền 4 chữ Hán     “ Thái Bình Hưng Bảo” đọc trên xuống, bên phải qua. Lưng tiền 1 chữ Hán  “ Đinh” nằm ở cạnh dưới lỗ vuông. Chữ “Đinh” chính là quốc tính, họ của vua nước Đại Cồ Việt: Đinh Bộ Lĩnh. Tiền “Thái Bình Hưng Bảo” chính là biểu hiện của ý chí độc lập được đúc kết lại sau hơn 1.000 năm lệ thuộc vào phong kiến Trung Quốc.

Tiền “Thiên Phúc trấn bảo”: hình tròn lỗ vuông, có gờ viền mép và viền lỗ ở cả 2 mặt. Mặt tiền 4 chữ Hán    “Thiên Phúc Trấn Bảo” đọc trên xuống, bên phải qua. Lưng tiền 1 chữ Hán  “ Lê” đối lưng với chữ  Thiên. Chữ “Lê” chính là quốc tính, họ của vua nước Đại Cồ Việt: Lê Hoàn.

Năm 1009, Lê Long Đĩnh chết, Lý Công Uẩn được triều thần suy tôn làm vua, lập ra nhà Lý. Tiếp nối sự nghiệp độc lập, năm 1010, nhà Lý dời đô về La Thành (Hà Nội ngày nay) và đổi tên kinh đô là Thăng Long. Năm 1054 Lý Thánh Tông khẳng định tên nước là Đại Việt.

 Dưới thời Lý, song song với việc xây dựng hoàng thành Thăng Long, công cuộc tổ chức và kiến tạo đất nước được đẩy mạnh: nhà Lý chia nước làm nhiều lộ và phủ (đơn vị như tỉnh ngày nay), ban hành bộ Hình thư (1042), hoàn chỉnh quan lại theo hệ thống cửu phẩm (1089) và các tăng quan, định quân hiệu hoàn thiện quân chính quy, thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” (nhà nước có việc thì ra làm lính, bình thường ở nhà làm ruộng), đắp đê Cơ Xá hình thành hệ thống đê điều thành Thăng Long, có nhiều biện pháp khuyến khích nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp. Về ngoại thương năm 1149 lập thương cảng Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) buôn bán với nước ngoài. Thuyền buôn các nước trong khu vực như Tiêm La (Thái Lan), Trảo Oa (Java - Indonesia), Lộ Lạc (Sarawak? - Malaysia) đều đã đến đây trao đổi hàng hóa... Về giáo dục, năm 1070 xây dựng Văn miếu thờ Khổng Tử, xác định ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo- Trung quốc. Năm 1075 nhà Lý mở khoa thi đầu tiên lấy người làm quan và từ đó về sau định kỳ tổ chức các kỳ thi chọn nhân tài. Năm 1076 mở Quốc tử giám - trường đào tạo con em của triều đình. Về văn hóa nghệ thuật: ca múa nhạc, lễ hội, sáng tác thơ văn, sáng tạo chữ Nôm, điêu khắc, kiến trúc… đồng loạt phát triển rực rỡ trong đó tiêu biểu nhất là cụm kiến trúc hoàng thành Thăng Long, chùa Một Cột (1049) và nghệ thuật múa rối nước... Về an ninh quốc phòng giữ vững biên giới phía Bắc và mở rộng lănh thổ về phía Nam. Năm 1171, Lý Anh Tông cho vẽ quyển địa đồ đầu tiên của Đại Việt [40, tr.104].

Hai chiến công oanh liệt của thời Lý là trận đánh Khâm Châu, Liêm Châu (thuộc Quảng Đông), Ung Châu (Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc hiện nay) do Lý Thường Kiệt và Tôn Đản chỉ huy năm 1075 và trận đánh đuổi quân xâm lược Tống năm 1077 tại phòng tuyến sông Cầu dưới sự lãnh đạo của thái úy Lý Thường Kiệt.

Trong cuộc chiến cam go chống quân xâm lược Tống tại phòng tuyến sông Cầu, xuất hiện bài thơ thần trên sông Như Nguyệt:

南國山河南帝居,

截然定分在天書.

如何逆虜來侵犯,

汝等行看取敗虛.

“Nam quốc sơn hà Nam đế cư,

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư,

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. ”

Nghĩa là: “Sông núi nước Nam vua Nam ở,

Rành rành đă định tại sách Trời

Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm

Chúng bay bị đánh thua tơi bời”

Bài thơ hùng tráng khẳng định quyền bất khả xâm và ý chí quyết tâm đánh giặc, vẳng ra từ một ngôi miếu thờ thần trên sông Cầu trong không gian vắng lặng đầy căng thẳng và chết chóc của đêm khuya chờ địch, đã trở thành một bài hịch - một tuyên ngôn có hoàn cảnh ra đời oai hùng và lãng mạn độc nhất trong lịch sử Việt Nam.

 Cuối thời Lý, nền văn minh Thăng Long đã hình thành trên cơ sở quốc gia Đại Việt hùng mạnh.

Thời Lý đã sản xuất một khối lượng hiện vật to lớn, nhưng những gì còn lại tới ngày nay không nhiều, một phần mất mát đó là do thời gian và khí hậu, phần khác gấp nhiều lần là do tàn phá của chiến tranh trong thời Trần, đặc biệt đáng kể là trong cuộc chiếm đóng của quân Minh đầu TK XV.

 - Đồ đất nung: thời Lý phát triển rất mạnh để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước nhất là xây dựng hoàng thành Thăng Long và các nhu cầu khác của nhân dân. Đó là các loại gạch, ngói in nổi hoa dây, sen, cúc, hồi văn, rồng phượng, bướm… và các loại hình tượng dùng trong kiến trúc như: rồng, phụng, mặt hổ, lá đề, tháp, phỗng…

Thời Lý, đạo Phật được tôn sùng: chùa tháp được xây dựng khắp nơi, hình tượng Phật, đồ vật phục vụ thờ cúng được chế tác nhiều với tính mỹ thuật và tính dân tộc cao. Khối hoa sen nói trên gồm 2 lớp cánh sen lớn nhỏ tỏa ra từ một hình trụ tròn, trên mỗi cánh sen trang trí chạm chìm cúc dây. Đây là một trong những hiện vật liên quan đến đạo Phật, gợi nhớ bệ hoa sen của Thích Ca sơ sinh, cũng có thể là vật dùng trong buổi lễ tắm Phật.

Viên gạch không có hoa văn, trên mặt gạch nổi lên 2 hàng chữ Hán theo chiều dọc từ phải sang trái:

     

     

Lý Gia Đệ Tam Đế Chương

Thánh Gia Khánh thất niên tạo

Nghĩa là: làm vào năm thứ 7 niên hiệu Chương Thánh Gia Khánh đời vua thứ 3 triều Lý (tức đời vua Lý Thánh Tông, dương lịch là năm 1065).

 So với các viên gạch thời Đinh thì viên gạch này lớn hơn, lại ghi rõ niên hiệu và năm thực hiện, tuy chỉ là biểu hiện trên một hiện vật nhỏ bé là viên gạch song đó là điều trước đây chưa từng có và sau này cũng không có, chứng tỏ ý thức chủ nhân và chủ quyền đất nước được nhà Lý hết sức quan tâm. Loại gạch này đã góp phần xây dựng nên kinh đô huyền thoại: hoàng thành Thăng Long thời Lý.

- Gốm tráng men: thời Lý chủ yếu là đồ đựng và đồ mỹ thuật với khuynh hướng thể hiện hoa sen gồm các loại men trắng, trắng ngà, men ngọc ngả màu nước dưa, men xanh lục, men nâu. Gốm Lý có nét thanh nhã với xương gốm mỏng, men mỏng và đường nét mảnh. Vì sử dụng chủ yếu là đất sét trắng nên xương gốm thường có màu khoai sọ. Tuy nhiên men có độ bám không chắc với xương gốm nên hiện nay có nhiều sản phẩm bị tróc men. Nhìn chung gốm thời Lý nhẹ lửa và nhẹ cả về trọng lượng. Hoa văn trên đồ gốm thời Lý tương tự như hoa văn trên đồ đất nung nhưng được trang trí với các thủ pháp khác biệt: khắc chìm, in khuôn… Loại hình đồ đựng thường gặp là : thạp, bát, đĩa, hộp, ấm, bình, liễn, ống nhổ… Gốm men thời Lý chủ yếu phục vụ tầng lớp trên.

 Bát có xương gốm mỏng, dáng phễu nhẹ nhàng, thanh thoát với màu xanh lục nền nã. Mặt ngoài bát không trang trí. Trong lòng in khuôn chìm hồi văn và vân khánh.

 - Hiện vật chất liệu đá thời Lý thường là các loại bia kỷ niệm, các loại hình tượng tôn giáo và các tượng linh thú: voi, trâu; một số là hiện vật kiến trúc như đá tảng kê chân cột.

Câu 4:

Nhà Lý dời đô về Thăng Long vì :
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước lâu dài (tham khảo Chiếu dời đô).
- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.
- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Thăng Long) thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước.
Câu 5:

a) Nguyên nhân thắng lợi -Thứ nhất, là do tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất và lòng tự cường dân tộc của quân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai, Lý Thường Kiệt đã từ bỏ danh vọng bổng lộc, xin triều đình mời Lý Đạo Thành về Thăng Long nhậm chức Tể tướng, còn ông chỉ tổ chức kháng chiến mà không tham gia các chức vụ trong vương triều. -Thứ hai, là do khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc. Trong cuộc kháng chiến, nhân dân ta đã nhất trí một lòng xung quanh triều đình hoặc bộ tham mưu cùng chung sức đánh giặc. - Thứ ba, là sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của các tướng lĩnh chỉ huy mà tiêu biểu là Lý Thường Kiệt. - Thứ tư, nguyên nhân khách quan : khí hậu nóng nực ở phương Nam là một trở lực lớn đối với quân xâm lược ; địa hình của đất nước ta không phù hợp với sự di chuyển và chiến đấu của quân Tống ; việc tiếp tế của giặc gặp nhiều khó khăn, khiến địch lúng túng, tinh thần bị dao động... b) Ý nghĩa lịch sử - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã củng cố chính quyền phong kiến vững mạnh, tạo điều kiện xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Lòng tin của nhân dân với triều đình được nâng cao. - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã chứng tỏ lòng yêu nước, bất khuất của dân tộc. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta sau này.
Chúc bạn học tốt

1. kể tên các cuộc phát kiến địa lý diễn ra vào cuối thế kỉ 15 - đầu thế kỉ 16 :-> - Đi - a - xơ đến cực Nam châu Phi. - Va - xcô - đơ Ga - ma đến Tây Nam Ấn Độ. - Cô - lôm -bô tìm ra châu Mĩ. - Me - gien - lan đi vòng quanh trái đất.2. Hoạt động kinh tế chủ đạo trong lãnh địa là ngành nào ?-> Ngành nông nghiệp.3. Thời phong kiến người Trung Quốc có những thành tựu nào ?-> Giấy viết,...
Đọc tiếp

1. kể tên các cuộc phát kiến địa lý diễn ra vào cuối thế kỉ 15 - đầu thế kỉ 16 :

-> - Đi - a - xơ đến cực Nam châu Phi.

- Va - xcô - đơ Ga - ma đến Tây Nam Ấn Độ.

- Cô - lôm -bô tìm ra châu Mĩ.

- Me - gien - lan đi vòng quanh trái đất.

2. Hoạt động kinh tế chủ đạo trong lãnh địa là ngành nào ?

-> Ngành nông nghiệp.

3. Thời phong kiến người Trung Quốc có những thành tựu nào ?

-> Giấy viết, nghề in, la bàn, thuốc súng.

4. Kể tên thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ thời phong kiến :

-> Chữ viết : chữ Phạn.

5. Những công trình kiến trúc của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á :

-> Ăng - co Vát, Ăng - co Thom, Thạt Luổng, tháp Pa - gan, chùa Một Cột.

6. Tình hình nước ta cuối thời Ngô có đặc điểm gì nổi bật ? Ai là người giải quyết khó khăn trên ?

-> Bãi bỏ chức Tiết độ sứ, loạn 12 sứ quân. Đinh Bộ Lĩnh là người thống nhất đất nước.

7. Diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất của Lê Hoàn :

-> - Đầu năm 981, quân Tống theo 2 đường thủy bộ tiến đánh nước ta.

- Lê Hoàn trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến.

- Nhiều trận chiến diễn ra trên sông Bạch Đằng.

- Trên bộ, quân ta chặn đánh quyết liệt.

=> Quân Tống thất bại.

8. Theo em, vua Lê tổ chức lễ cày tịch điền nhằm mục đích gì ?

-> Nhằm khuyến khích nông dân sản xuất nông nghiệp.

9. Em có suy nghĩ gì về công lao của của Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh và Lê Hoàn đối với lịch sử dân tộc ? Dẫn chứng :

-> Các ông đều có công lao to lớn đối với đất nước :

- Ngô Quyền : có công chấm dứt thời kì Bắc thuộc, khẳng định chủ quyền dân tộc.

- Đinh Bộ Lĩnh : có công dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước.

- Lê Hoàn : có công đánh bại nhà Tống, giữ gìn và củng cố nền độc lập cho quốc gia.

10. Theo em, thời Ngô - Đinh - Tiền Lê tôn giáo nào phát triển nhất ? Tại sao các nhà sư lại được trọng dụng ?

-> - Đạo Phật phát triển nhất.

- Do giáo dục chưa phát triển, Nho học chưa có ảnh hưởng lớn.

- Các nhà sư là người có học, giỏi chữ Hán.

- Nhà sư được trọng dụng như cố vấn cung đình, nhà ngoại giao đắc lực nên được vua và nhân dân quý trọng.

11. Vì sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La ?

-> - Đất nước vững mạnh, kinh tế phát triển.

- Hoa Lư ( Ninh Bình ) ở xa, hẻo lánh. Thăng Long có vị trí thuận lợi, là trung tâm của đất nước. Đất rộng và bằng phẳng, tiện lợi. Đó là nơi thắng địa hội tụ 4 phương. Phù hợp để đóng đô.

12. Em hiểu như thế nào về chính sách ngụ binh ư nông của nhà Lý ?

-> - Ngụ binh ư nông là gửi binh ở nhà nông.

- Cho quân sĩ luân phiên về cày ruộng.

- Thanh niên đăng kí tên vào sổ nhưng vẫ ở nhà sản xuất, khi cần triều đình sẽ điều động.

13. Để tăng cường củng cố quân -sự và quốc phòng, Hồ Quý Ly đã làm gì ?

-> - Làm sổ đinh.

- Sản xuất vũ khí.

- Phòng thủ nơi hiểm yếu.

- Xây dựng thành kiên cố.

14. Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế thời Lý ?

-> Kinh tế dần được phục hồi và phát triển, nhất là kinh tế nông nhgiệp.

15. Nhà Trần đã làm gì để phục hồi và phát triển kinh tế nông nhiệp ?

-> - Mở rộng diện tích nông nghiệp.

- Khai hoang, lập làng xã.

- Đặt chức Hà đê sứ trông coi việc đắp đê.

=> Nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển.

* Phần hình : Bài 13 : hình 1, 2, 3.

Bài 15 : hình 5, 6, 7.

Bài 16 : hình 5, 6.

phạm nguyên khang ơi, xong rồi nè ! Nhớ học bài đó nha !...banhqua ok

 

 

 

2
22 tháng 12 2016

 

 

vui thank you

 

4 tháng 10 2019

💔 💔 💔

25 tháng 12 2016

2. Phương đông
- Thời gian hình thành sớm, kết thúc muộn
- Chế độ quân chủ tập quyền, vua có quyền lực tối cao
- Nền kinh tế dựa trên Nông nghiệp là chính, kết hợp TCN
- Xã hội phân chia 2 giai cấp chính: Địa chủ và nông dân
Phương tây
- RA đời muộn, kết thúc sớm
- Chế độ dân chủ, quyền lực do 1 hay nhiều nhóm quyết định
- Kinh tế dựa trên thương nghiệp, buôn bán là chính

25 tháng 12 2016

4. kháng chiến chống quân Nguyên mông lần thứ 3

9 tháng 10 2016

1. quân dân ta đã chiến đấu và giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống .

a) Nguyên nhân thắng lợi -Thứ nhất, là do tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất và lòng tự cường dân tộc của quân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai, Lý Thường Kiệt đã từ bỏ danh vọng bổng lộc, xin triều đình mời Lý Đạo Thành về Thăng Long nhậm chức Tể tướng, còn ông chỉ tổ chức kháng chiến mà không tham gia các chức vụ trong vương triều. -Thứ hai, là do khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc. Trong cuộc kháng chiến, nhân dân ta đã nhất trí một lòng xung quanh triều đình hoặc bộ tham mưu cùng chung sức đánh giặc. - Thứ ba, là sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của các tướng lĩnh chỉ huy mà tiêu biểu là Lý Thường Kiệt. - Thứ tư, nguyên nhân khách quan : khí hậu nóng nực ở phương Nam là một trở lực lớn đối với quân xâm lược ; địa hình của đất nước ta không phù hợp với sự di chuyển và chiến đấu của quân Tống ; việc tiếp tế của giặc gặp nhiều khó khăn, khiến địch lúng túng, tinh thần bị dao động... b) Ý nghĩa lịch sử - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã củng cố chính quyền phong kiến vững mạnh, tạo điều kiện xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Lòng tin của nhân dân với triều đình được nâng cao. - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã chứng tỏ lòng yêu nước, bất khuất của dân tộc. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta sau này.