K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 2 2020

Mọi người trợ giúp em với ạ

Viết 1 bài văn thuyết minh về những cuộc chiến thắng chống giặc ngoại xâm của quân và dân ta trong hai đoạn trích sau: Đoạn 1 Đây là chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã, Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao. Đương khi ấy: Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói Trận đánh được thua chửa phân Chiến lũy bắc nam...
Đọc tiếp

Viết 1 bài văn thuyết minh về những cuộc chiến thắng chống giặc ngoại xâm của quân và dân ta trong hai đoạn trích sau:

Đoạn 1

Đây là chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,

Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.

Đương khi ấy:

Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới

Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói

Trận đánh được thua chửa phân

Chiến lũy bắc nam chống đối

Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ

Bầu trời đất chừ sắp đổ

Kìa; Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối, Những tưởng gieo roi một lần

Quét sạch Nam bang bốn cõi

Thế nhưng: Trời cũng chiều người

Hung đồ hết lối

Khác nào khi xưa:

Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay

Trận hợp phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi

ĐOẠN 2

Trọn hay:

Đem đại nghĩa để tháng hung tàn

Lấy chí nhân để thay cường bạo

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.

Sĩ khí đã hăng

Quân thanh càng mạnh

tần trí, Sơn thọ nghe hơi mà mất vía,

Lý an, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.

Thừa thắng dduooirdaif, Tây Kinh quân ta chiếm lại,

Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.

Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạ dặm

Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.

1
27 tháng 1 2020

“Bình Ngô đại cáo” được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết vào khoảng đầu năm 1428, khi cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn đã thắng lợi, quân Minh buộc phải kí hòa ước, rút quân về nước, nước ta bảo toàn được nền độc lập tự chủ, hòa bình. Nguyễn Trãi (1380-1442) là một anh hùng dân tộc, là người toàn tài hiếm có trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. Ông có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh đồng thời cũng là nhà thơ trữ tình sâu sắc, nhà văn chính luận kiệt xuất, là cây đại thụ đầu tiên của văn học trung đại Việt Nam.

Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” được Nguyễn Trãi viết theo thể cáo, một thể văn có nguồn gốc từ Trung Hoa, viết bằng chữ Hán, thuộc thể văn hùng biện chính luận, có nội dung thông báo một chính sách, một sự kiện trọng đại liên quan đến quốc gia dân tộc, công báo trước toàn dân. Nhan đề tác phẩm có ‎ Ý nghĩa là bài cáo trọng đại tuyên bố về việc dẹp yên giặc Ngô-một tên gọi hàm ý khinh bỉ căm thù giặc Minh xâm lược. Bài cáo có bố cục chặt chẽ mạch lạc, viết theo lối biền ngẫu, vận dụng thể tứ lục, sử dụng hệ thống hình tượng sinh động, gợi cảm.

Bài cáo gồm bốn đoạn. Đoạn đầu nêu cao luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đó là tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với độc lập dân tộc: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân-Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” và “Như nước Đại Việt ta từ trước-Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Đoạn thứ hai của bài cáo đã vạch trần, tố cáo tội ác dã man của giặc Minh xâm lược. Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép, tố cáo giặc Minh ở các điểm: âm mưu cướp nước, chủ trương cai trị phản nhân đạo, hành động tàn sát tàn bạo. Đồng thời, đoạn văn cũng nêu bật nỗi thống khổ, khốn cùng của nhân dân, dân tộc ta dưới ách thống trị của kẻ thù: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn-Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”; “Dối trời, lừa dân, đủ muôn nghìn kế-Gây binh kết oán, trải hai mươi năm”. Đoạn văn ngùn ngụt Ý chí căm thù giặc và thống thiết nỗi thương dân lầm than. Đoạn văn thứ ba là đoạn dài nhất của bài cáo, có Ý nghĩa như bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đoạn văn đã tổng kết lại quá trình khởi nghĩa. Ban đầu cuộc khởi nghĩa gặp nhiều khó khăn, lương thảo, quân sĩ, người tài đều thiếu, nghĩa quân ở vào thế yếu “Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần-Khi Khôi Huyện quân không một đội”, “Tuấn kiệt như sao buổi sớm-Nhân tài như lá mùa thu”, “lấy yếu thắng mạnh, lấy ít địch nhiều”…Nhưng nghĩa quân có người lãnh tụ Lê Lợi sáng suốt, bền chí, yêu nước “Ngẫm thù lớn há đội trời chung-Căm giặc nước thề không cùng sống”, biết đoàn kết lòng dân “Sĩ tốt một lòng phụ tử-Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”, dùng chiến thuật phù hợp nên nghĩa quân Lam Sơn ngày một trưởng thành “Sĩ khí đã hăng, quân thanh càng mạnh”và ngày càng chiến thắng giòn giã, vang dội “Đánh một trận sạch không kình ngạc-Đánh hai trận tan tác chim muông”, giặc Minh thì liên tiếp thất bại, thất bại sau lại càng thảm hại hơn thất bại trước, mỗi tên tướng giặc bại trận lại có vết nhục nhã riêng: kẻ treo cổ tự vẫn, kẻ quỳ gối dâng tờ tạ tội, kẻ bị bêu đầu…Đoạn văn thứ ba của bài cáo cũng ca ngợi lòng nhân đạo, chuộng hòa bình của nhân dân, dân tộc ta, tha sống cho quân giặc đã đầu hàng, lại cấp cho chúng phương tiện, lương thảo về nước. Đoạn cuối của bài cáo đã tuyên bố trịnh trọng về việc kết thúc chiến tranh, khẳng định nền độc lập, hòa bình vững bền của đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Bài cáo có sự kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa yếu tố chính luận sắc bén với yếu tố văn chương truyền cảm, kết hợp giữa lí luận chặt chẽ và hình tượng nghệ thuật sinh động. Cảm hứng nổi bật xuyên suốt tác phẩm là cảm hứng anh hùng ca hào hùng sôi nổi, mãnh liệt. Giọng điệu của bài cáo rất đa dạng, khi tự hào về truyền thống văn hóa, anh hùng lâu đời của dân tộc, khi thì căm phẫn sục sôi trước tội ác của kẻ thù, khi thống thiết xót thương trước nỗi đau lầm than của nhân dân, khi lo lắng trước những khó khăn của cuộc kháng chiến, khi hào hùng ngợi ca chiến thắng, khi trịnh trọng tuyên bố độc lập của dân tộc, đất nước.

“Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là bản anh hùng ca ca ngợi chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta thế kỉ XV. Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn học, không chỉ lưu giữ những sự kiện lịch sử mà còn lưu truyền lòng yêu nước tự hào dân tộc đến các thế hệ người Việt Nam. Mỗi người dân Việt Nam ngày nay đều hào sảng trước những câu văn hùng hồn:

Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có…

#Walker

I. Đọc hiểu: Đọc văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ( SGK Ngữ văn 10 tập 2, trang 31,32) và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”? Câu 2: Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào? Câu 3: Theo tác giả, việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa, tác dụng gì đối với đương...
Đọc tiếp

I. Đọc hiểu:
Đọc văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ( SGK Ngữ văn 10 tập 2, trang 31,32) và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”?
Câu 2: Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Câu 3: Theo tác giả, việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa, tác dụng gì đối với đương thời và các thế hệ sau?
Câu 4: Theo em, trong thời đại ngày nay, Nhà nước ta đã, đang và sẽ phải làm gì để khuyến khích hiền tài cống hiến hết mình cho đất nước?
II. Làm văn
Câu 1: Anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ bàn về vai trò của hiền tài đối với đất nước trong cuộc sống hôm nay.
Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật khách trong bài “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu.
Mọi người giải nhanh, hoặc cho m biết nguồn thông tin tham khảo nhá !!

0
7 tháng 3 2018

Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.

Nguyễn Trãi đã phản ánh chân thực giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bằng bút pháp tự sự kết hợp với trữ tình. Tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng Lê Lợi trong buổi đầu dấy nghiệp đầy gian khổ:

Ta đây:

Núi Lam Sơn dấy nghĩa,

Chốn hoang dã nương mình.

Trong hình tượng Lê Lợi có sự thống nhất hài hoà giữa con người bình thường và thủ lĩnh nghĩa quân. Lê Lợi xứng đáng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa bởi ông có khả năng tổ chức, tập hợp, đoàn kết mọi người, đồng thời có phẩm chất của một nhà quân sự, chính trị tài ba. Lê Lợi căm thù giặc sâu sắc và có quyết tâm cao độ để thực hiện lí tưởng đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi đất nước:

Ngẫm thù lớn há đội trời chung,

Căm giặc nước thề không cùng sống.

Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời;

Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối.

Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh;

Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kĩ.

Những trằn trọc trong cơn mộng mị,

Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi.

Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống là thái độ và chí hướng của lãnh tụ. Đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận... là sự rèn luyện, thử thách đối với bản thân, từ trái tim đến khối óc. Không phải một sớm một chiều mà là suốt mười mấy năm trời. Bởi vì trong tâm trí lúc nào cũng canh cánh mối lo toan cứu nước, cứu dân cho nên Lê Lợi luôn ở trọng tâm trạng: Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi. Qua hình tượng Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã nói lên được tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Lúc đầu, so sánh tương quan lực lượng giữa hai bên thì ta yếu hơn giặc rất nhiều:

Vừa khi cờ nghĩa dấy lên,

Chính lúc quân thù đương mạnh.

Buổi đầu của cuộc khởi nghĩa vô cùng gian nan, thiếu thốn. Lê Lợi và nghĩa quân đã phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu. Thiếu quân, thiếu lương nhưng nhờ tấm lòng cứu nước, nhờ tướng sĩ một lòng phụ tử mà cuộc khởi nghĩa đã vượt qua những khó khăn thử thách và ngày càng lớn mạnh, đủ sức tổng phản công giành thắng lợi.

Vậy sức mạnh nào đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua những khó khăn nói trên? Trước hết, nghĩa quân có sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, của ý thức dân tộc, của mục đích chiến đấu là nhằm mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân, bảo vệ nền độc lập và truyền thống văn hiến lâu đời của quốc gia Đại Việt. Sau đó, yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi của cuộc khởi nghĩa là tài trí mưu lược, phẩm chất anh hùng của Lê Lợi. Ông thể hiện rất rõ vai trò của một bậc minh chủ: căm thù giặc sâu sắc, tự tin, tự nguyện đặt vận mệnh của quốc gia, dân tộc lên vai mình.



Đọc văn bản và trả lời câu hỏi : Mười tay Bồng bồng con nín con ơi Dưới sông cá lội, ở trên trời chim bay Ước gì mẹ có mười tay Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim Một tay chuốt chỉ luồn kim Một tay đi làm ruộng, một tay tìm hái rau Một tay ôm ấp con đau Một tay vay gạo, một tay cầu cúng ma Một tay khung cửi guồng xa Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa Một tay đi củi muối...
Đọc tiếp

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi :
Mười tay

Bồng bồng con nín con ơi
Dưới sông cá lội, ở trên trời chim bay
Ước gì mẹ có mười tay
Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim
Một tay chuốt chỉ luồn kim
Một tay đi làm ruộng, một tay tìm hái rau
Một tay ôm ấp con đau
Một tay vay gạo, một tay cầu cúng ma
Một tay khung cửi guồng xa
Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa
Một tay đi củi muối dưa
Còn tay để van lạy, để bẩm thưa, đỡ đòn
Tay nào để giữ lấy con
Tay nào lau nước mắt, mẹ vẫn còn thiếu tay
Bồng bồng con ngủ cho say
Dưới sông cá vẫn lội, chim vẫn bay trên trời​

1: Bài ca dao được viết theo thể thơ nào?
2: Ý nghĩa nhan đề bài ca dao?
3: tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào trong bài ca dao? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
4: Từ bài ca dao trên viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ về mẹ. (bài này cho em xin dàn ý chi tiết nhé)

1
25 tháng 9 2018

1. Thể thơ : lục bát biến thể

2.Ý nghĩa:- Chỉ số nhiều về sự vật cụ thể.
- Là con số ao ước, không phải là con số có thật đối con người.
- Ước mơ của người mẹ (có mười tay) để có thể chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ cho đứa con của mình một cách đầy đủ nhất –> Tình yêu của mẹ dành cho con.

3. Các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ, liệt kê.
- Tác dụng: Điệp từ, điệp ngữ -> Nhấn mạnh ước mong của người mẹ có (nhiều tay) để làm đủ mọi việc, lo lắng đủ bề cho đứa con của mình.
Liệt kê các công việc từ đồng áng, nhà cửa, xóm làng, từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần mà người mẹ phải đảm đương, gánh vác.

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn Trãi) (HS làm ra giấy kiểm tra) Câu 1: Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu...
Đọc tiếp

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn Trãi)
(HS làm ra giấy kiểm tra)

Câu 1:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
1.Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2.Tác phẩm trên thuộc thể loại nào của văn học trung đại? Trình bày những hiểu biết
của em về thể loại đó.
3.Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề của tác phẩm trên.
Câu 2:
Tư tưởng nhân nghĩa được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện qua những câu thơ nào trong
tác phẩm Bình Ngô đại cáo? Em hãy phân tích tư tưởng nhân nghĩa đó?
Câu 3:
Trình bày cảm nhận của em về những câu thơ sau bằng một đoạn văn (12-15 câu):
Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hóa đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Câu 4:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lung mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng.
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nỗi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần dân chịu được?
Đọc đoạn thơ trên và trả lời câu hỏi:
1.Âm mưu cướp nước ta đã được Nguyễn Trãi vạch trần như thế nào?
2.Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nào để tố cáo chủ trương cai trị thâm độc và tội ác
của giặc Minh? Hãy phân tích những lập trường đó.
Câu 5:
Tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng những nghệ nào trong phần viết cáo trạng của giặc
Minh? Em hãy kể tên, nêu dẫn chứng trong tác phẩm và tác dụng của những nghệ thuật
đó?
Câu 6:
Nêu cảm nhận của em về hình ảnh lãnh tự Lê Lợi trong tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
bằng một đoạn văn (15-17 câu).
Câu 7:
Em hãy nêu nghệ thuật miêu tả của tác giả Nguyễn Trãi trong phần tái hiện lại quá trình
chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
Câu 8:
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau bằng một đoạn văn (15 – 17 câu):
Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.

Kiền khôn bĩ rồi lại thái,
Nhật nguyệt hối rồi lại minh.
Muôn thuở nền thái bình vững chắc,
Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu.
Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy.
Than ôi!
Một cỗ y nhung chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm;
Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn.
Xa gần bá cáo
Ai nấy đều hay.
Câu 9:
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (12 – 15 câu) phân tích nghệ thuật chính luận trong Đại
cáo bình Ngô.

0
1/ Chứng minh rằng Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa. 2/ Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, một tác giả, tác phẩm văn học. 3/ phát hiện những luận điểm, luận cứ của văn bản hiền tài là nguyên khí của quốc gia 4/ Tìm các ví dụ tiêu biểu về các tác phẩm văn học Việt Nam viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ. 5/ Viết đoạn văn thuyết...
Đọc tiếp

1/
Chứng minh rằng Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa.
2/
Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, một tác giả, tác phẩm văn học.
3/
phát hiện những luận điểm, luận cứ của văn bản hiền tài là nguyên khí của quốc gia
4/
Tìm các ví dụ tiêu biểu về các tác phẩm văn học Việt Nam viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ.
5/
Viết đoạn văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, một tác giả văn học.
6/
Lập bảng về các tác phẩm văn học Việt Nam đã học viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ.
7/ Lập dàn ý cho các đề bài sau:
- Thuyết minh tác phẩm Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
- Thuyết minh tác phẩm Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung)
( mọi người giúp mình với được câu nào hay câu nấy ạ ! )

1
10 tháng 2 2020

1)

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới

- Khái quát về nhận định: Đây là áng văn yêu nước, là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.

II. Thân bài
1. Thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập

- Được viết trong hoặc sau cuộc chiến: Nam quốc sơn hà được viết trong cuộc chiến chống Tống, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh viết sau kháng chiến chống Pháp


- Nội dung: Khẳng định độc lập, chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình

2. Chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập

a. Hoàn cảnh sáng tác.

Sau khi quân ta đại thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô để bố cáo với nhân dân về chiến thắng này.

→Bài cáo được viết sau chiến thắng giặc Minh

b. Tuyên bố độc lập, chủ quyền.

- Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.


+ Có nền văn hiến lâu đời, đó là điều không dân tộc nào có

+ Có cương vực lãnh thổ riêng biệt

+ Phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc

+ Lịch sử lâu đời, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần sánh ngang với các triều đại Trung Quốc Hán, Đường, Tống Nguyên, khẳng định niềm tự tôn dân tộc qua từ “đế”.

+ Có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước, chưa bao giờ thiếu hiền tài.

→Bằng thủ pháp liệt kê, Nguyễn Trãi đã đưa ra một loạt lí lẽ khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc của Đại Việt, đó là những chân lí hiển nhiên, không ai có thể chối cãi.

- So sánh đại cáo bình Ngô với Nam quốc sơn hà:

+ Kế thừa các yếu tố về chủ quyền, lãnh thổ.

+ Bổ sung các yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử, anh hùng hào kiệt

+ Sáng tạo: Những yếu tố đó không còn cần đến sự minh xác của thần linh, của sách trời mà do chính con người tạo ra.

→Bản tuyên ngôn của Nguyễn Trãi đầy đủ và thuyết phục hơn

⇒Thể hiện ý thức dân tộc phát triển đến đỉnh cao, khẳng định lòng yêu nước của tác giả.

c. Tuyên bố thắng lợi.

- Nguyễn Trãi vạch trần những tội ác dã man của giặc Minh:

+ Khủng bố, tàn sát dân ta dã mạn, độc ác

+ Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật

+ Phá hoại sản xuất, phá hoại môi trường sống, tiêu diệt sự sống, bóc lột sức lao động...

→Tác giả đứng trên lập trường nhân bản, tố cáo tội ác của giặc Minh, lời văn đanh thép tạo nên một bản án đanh thép với kẻ thù.

→Khẳng định hành động của địch là phi nghĩa, cuộc chiến của ta là chính nghĩa, tạo nên sự đồng cảm và thuyết phục cho bản tuyên ngôn.

- Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

+ Giai đoạn đầu vô cùng khó khăn: Lương thực hết, quân không một đội

+ Về sau, nhờ tinh thần đoàn kết đồng lòng, biết dựa vào sức dân lại có chung lí tưởng chiến đấu, quân ta chiến đấu kiên cường và trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù: Đánh một trận sạch không kình ngạc/Đánh hai trận tan tác chim muông...

+ Quân Minh thất bại thảm hại, nhục nhã, e chề

+ Quân ta dũng mãnh khí thế ngút trời

⇒Tuyên bố về thắng lợi, Nguyễn Trãi đã thể hiện một cách vừa thấu tình vừa đạt lí, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc

d. Tuyên bố hòa bình.

- Tác giả nói về tương lai đất nước: xã tắc vững bền, giang sơn đổi mới

→Niềm tin, ý chí quyết tâm xây dựng tương lai đất nước ngày càng phát triển

- Nói về sự vận động của vũ trụ: kiền khôn bĩ rồi lại thái, nhật nguyệt hối rồi lại minh.

→Sự vận động hướng về tương lại tươi sáng, tốt đẹp của trời đất, vũ trụ.

⇒Đây vừa là lời tuyên bố hòa bình, vừa là niềm tin tưởng lạc quan về tương lai đất nước của một con dân yêu nước.

III. Kết bài
- Khẳng định lại luận điểm: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, là áng văn yêu nước là hoàn toàn thuyết phục

- Liên hệ với các áng văn yêu nước cũng được xem là bản tuyên ngôn độc lập trước và sau Đại cáo bình Ngô như Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.