Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Thời gian cần có để người đi bộ đi hết đoạn đường AB: 205205 = 4 (giờ)
Vì mỗi giờ nghỉ 1 lần nên đoạn đường AB chia làm 4 chặng và người đi bộ nghỉ 3 lần (ở km số 5, 10, 15)
b) Người đi xe đạp đi B-->A--->B--->A, tức đi 3 lượt trên đoạn đường AB với thời gian: (20 x 3) : 20 = 3 (giờ)
Vì thời gian xe đạp đi 3 lượt AB ( 3 giờ) ít hơn thời gian người đi bộ đi hết AB nên số lần gặp nhau bằng số lượt xe đạp đi, tức 3 lần.
Cre: Netflix
* Lần 1:
Trường hợp này 2 người đi ngược chiều nhau và khởi hành cùng 1 lúc nên thời gian để 2 người gặp nhau:
20 : (20+5) = 0,8g = 40'
Lần 1 họ gặp nhau sau 40' kể từ lúc khởi hành nên lúc đó người đi bộ đang đi.
* Lần 2:
Sau 1g thì người đi bộ đi được 5km và anh ta nghỉ 30', còn xe đạp đã đến A, bắt đầu quay lại B và cách người đi bộ là 5km.
Thời gian để xe đạp đi đến km số 5: 5 : 20 = 0,25g (15'). Do đó lúc xe đạp đến chỗ người đi bộ nghỉ thì người đi bộ vẫn còn đang nghỉ.
Vậy lúc gặp nhau lần 2 thì người di bộ đang nghỉ
* Lần 3:
Thời gian để người đi bộ nghỉ lần 2 là sau 2g30', lúc này người đi bộ đi được; 2 x 5 = 10km
Trong thời gian đó (2g30') xe đạp đã từ B quay về A được 30' và cách B: 20 x 0,5 = 10km
Như vậy sau 2g30' thì 2 người gặp nhau lần thứ 3 ở km số 10, lúc đó người đi bộ vừa đến lúc nghỉ lần 2.
Chọn trục Ox trùng với đường thẳng AB, gốc tọa độ là A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian là lúc 7h sáng. Ta có:
v1=36(km/h)=10m/s; v2=18km/h =5m/s
Phương trình chuyển động của xe đi từ A và xe đi từ B là:
x1=10t (1)
x2=3600−5(t−30)=3750−5t (2)
Hai xe gặp nhau khi x1=x2, suy ra: 10t=3750−5t→15t=3750→t=250s=4 phút 10s Từ đó x1=x2=10.250=2500m Hai xe gặp nhau lúc 7h 4phút 10s, tại vị trí cách A là 2500m Hai xe cách nhau 2250m: |x1−x2|=2250→|15t−3750|=2250 Trường hợp 1: 15t−3750=2250→t=400s Khi đó xe 1 cách A: x1=10t=10×400=4000m; và xe 2 cách A: x2=3750−5×400=1750m Trường hợp 2: 15t−3750=−2250→t=100s Khi đó xe 1 cách A: x1=10t=10×100=1000m; và xe 2 cách A: x2=3750−5×100=3250m |
Ta có t 1 = 15 p h ú t = 1 4 h ; t 1 = 1 p h ú t = 1 6 h
Khi gặp xe buýt thứ nhất thì người đi xe máy cách xe buýt thứ hai một khoảng:
s = v t = 36. 1 4 = 9 km.
Gọi v m là vận tốc của xe máy. Khi xe máy gặp xe buýt thứ hai ta có:
v + v m t 2 = s ⇒ v + v m = s t 2 = 9 1 6 = 54 ⇒ v m = 54 − 36 = 18
1.chon \(Ox\equiv AB,O\equiv A,\)goc tg luc 8H\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}xA=4t\\xB=24-12\left(t-1\right)\end{matrix}\right.\)
2.\(\Rightarrow xA=xB\Leftrightarrow t=2,25h=135'\)=>2 nguoi gap nhau luc 10h15'
vi tri gap nhau cach A: \(S=xA=4.2,25=9km\)
3.\(\Rightarrow\left|4t-24+12\left(t-1\right)\right|=8\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}t=2,75h\\t=1,75h\end{matrix}\right.\)
=>luc 9h45' va luc 10h45' 2 nguoi cach nhau 8km
Chọn gốc tọa độ O trùng A
Chiều dương trục Ox : từ A đến B
chọn gốc thời gian là 8h
Phương trình chuyển động của mỗi người là:
\(x_1=4t(km,h)\)
\(x_2=24-12(t-1)(km,h)\)
2/Khi 2 xe gặp nhau
\(x_1=x_2 \Rightarrow 4t= 24-12(t-1)\Rightarrow t= \dfrac{9}{4} (h)\)
Vậy thời điểm 2 xe gặp nhau là \(8+\dfrac{9}{4}=\dfrac{41}{4}\left(h\right)=10h15'\)
Vị trí gặp cách A :\(4\cdot\dfrac{9}{4}=9\left(km\right)\)
3/ Hai người cách nhau 8km
\(d=\left|x_1-x_2\right|\Rightarrow8=\left|4t-\left[24-12\left(t-1\right)\right]\right|\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}t=2,75\left(h\right)\\t=1,75\left(h\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy ...< bạn lấy 8h + với từng t ở trên để ra thời điểm nha>
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{12}{2}=6\)(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{96}{2}=48\)
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
Chọn đáp án A
? Lời giải:
+ Chọn chiều dương là chiều từ A đến B, gốc tọa độ tại A, gốc thời gian là lúc hai xe xuất phát
+ Hai xe xuất phát từ lúc 7h15 phút và gặp nhau lúc 9h15 phút => t = 2h
thời gian người đi bộ đi hết quãng đường AB ko tính thời gian nghỉ là
a)s=v.t=10\(\Rightarrow\)t=2h
thời gian đi hết quãng đường AB là 2+0,5=2,5h
không kể thời gian đi cùng lúc, thời gian mỗi chuyến xe buýt là 0,5h,
thời gian xe buýt đi hết quãng đường AB là t=s/v=0,5h
\(\Rightarrow\)có 4 xe đuổi kịp xe đạp
b) để chỉ gặp hai xe buýt thì người đó phải tới B chậm nhất là 1,5h
v=\(\dfrac{s}{t}\)=\(\dfrac{20}{3}\)h
sai hoàn toàn câu b luôn'