Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài nghe:
1. You can white truffles at a deli.
(Bạn có thể mua nấm cục trắng ở cửa hàng đặc sản.)
2. You can buy a pen at a stationer’s.
(Bạn có thể mua bút bi ở văn phòng phẩm.)
3. You can buy melons at a greengrocer’s.
(Bạn có thể mua dưa lưới tại cửa hàng rau củ quả.)
4. You can buy trainers at a shoe shop.
1: western
2: period drama
3: horror film
4: science fiction film
5: game show
6: news bulletin
Tạm dịch:
1.
Nhà báo: Anh có thể cho tôi biết chuyện gì đã xảy ra không?
Người đàn ông: Thật đáng sợ. Đó là vào giữa đêm vì vậy chúng tôi đã ở trên giường. Mọi thứ bắt đầu rung chuyển. Một lúc sau, ngôi nhà phía sau đổ sập. Tất cả chúng tôi lao ra ngoài và đứng trên đường. May mắn thay, không có ai bị thương.
Nhà báo: Và nơi này bây giờ là nhà của bạn à?
Người đàn ông: Vâng, chúng tôi đã đến đây ngày hôm qua. Nhà thờ đã rất hữu ích. Chúng tôi có thức ăn, nước uống và một mái nhà, nhưng chúng tôi đã mất tất cả.
2.
Hầu như không có mưa trong khu vực trong hai năm qua. Thông thường trời rất mưa vào thời điểm này trong năm, nhưng trận mưa cuối cùng là hai tháng trước. Tổ chức từ thiện của tôi quyên tiền từ nước ngoài. Công việc của tôi là chi tiêu cho thức ăn và nước uống, nhưng chúng tôi cần nhiều hơn nữa. Chính phủ ở đây cung cấp một ít thức ăn và nước uống, nhưng vẫn không đủ. Các chính trị gia đưa ra lời hứa, nhưng họ thường không thực hiện chúng.
3.
Bạn nam: Bạn có thấy vụ cháy đó trên tin tức tối qua ở California không?
Bạn nữ: Không, có ai tử vong không?
Bạn nam: Tôi không nghĩ vậy. Nhưng nó đã phá hủy rất nhiều ngôi nhà. Những hình ảnh đã gây sốc. Ngọn lửa lan ra quá nhanh!
Bạn nữ: Nó bắt đầu như thế nào?
Bạn nam: Ai đó đã đốt lửa trong rừng.
Bạn nữ: Vậy đó không phải là một tai nạn?
Bạn nam: Chà, thực ra là vậy. Họ sẽ có một bữa tiệc nướng.
Bạn nữ: Hơi ngu đấy, giữa đợt nắng nóng mà! Họ đã tìm thấy những người đã bắt đầu nó?
Bạn nam: Vâng, họ là những người đã gọi cho dịch vụ khẩn cấp.
4.
Các nhà khoa học cho biết năm ngoái rằng nó sẽ phun trào. Chà, cuối cùng nó cũng phun trào cách đây vài ngày và dung nham đổ xuống núi. Nó đã phá hủy một ngôi làng và đáng buồn là một số người đã thiệt mạng. Bạn vẫn có thể nhìn thấy dung nham trào ra khỏi mặt đất ở trên núi cao và những đám khói vẫn bốc lên từ trên đỉnh. Nhưng nó không tệ như ngày hôm qua.
1. Katniss Everdeen has got long brown hair. She's wearing a brown jacket and a black T-shirt.
(Katniss Everdeen có mái tóc dài màu nâu. Cô ấy đang mặc một áo khoác nâu và áo thun đen.)
2. Black Widow has got long wavy hair. She's wearing a black jacket and black trousers.
(Góa phụ đen có một mái tóc dài gợn sóng. Cô ấy đang mặc một cái áo khoác đen và quần âu đen.)
3. Newt Scamander has got short curly hair. He's wearing a waistcoat, a bow tie and a long coat.
(Newt Scamander có một mái tóc xoăn ngắn. Anh ấy đang mặc một cái áo gi-lê, một chiếc nơ, và một cái áo khoác dài.)
4. James Bond has got short fair hair. He's wearing a suit and a tie.
(James Bond có một mái tóc ngắn màu vàng hoe. Anh ấy mặc một bộ com lê và một chiếc cà vạt.)
Bài nghe:
A)
Madison: Hi, Louis. Are you going to watch the match?
Louis: Yes, I am. But I've also got this history project to finish. And the match starts in twenty minutes!
Madison: Why don't we look at the project together? I've finished mine. I can help you. We can try and finish it before the football starts.
Louis: To be honest, I'm a bit bored with it. Come on, let's turn the TV on.
Madison: Are you sure?
Louis: Yes! Come on...
Madison: Well, OK. It's your project...
B)
Matt: Hi, Emma. Can I ask your advice about something?
Emma: Sure, Matt. What is it?
Matt: My friend Toby's really angry with me.
Emma: Oh dear. Why's that?
Matt: Well, I wrote something on his Facebook page... and he didn't like it.
Emma: Oh no! What did you write?
Matt: Oh, it was just a silly joke.
Emma: And he didn't find it funny.
Matt: Exactly. What should I do? I feel so bad about it!
Emma: Why don't you give him a call and chat about it?
Matt: I tried that. He didn't answer.
Emma: Well, why don't you text him? You have to keep trying!
Matt: I know.
C)
Zoe: Hi, Ryan. You don't look very happy. What's wrong?
Ryan: Well, I saw Brandon yesterday, and he told me about this girl - Amy.
Zoe: Go on.
Ryan: He really likes her. He wants to ask her out.
Zoe: So, what's the problem?
Ryan: I asked her out last week, and she said yes!
Zoe: Did you tell Brandon?
Ryan: No, I didn't. I'm embarrassed. I don't want him to get cross with me.
Zoe: But you can't keep it a secret! You have to tell the truth.
Ryan: Hmm. But it's difficult...
Zoe: Do you want me to have a word with him?
Ryan: Yes. Yes, please. Can you do that?
Zoe: OK. I suppose so.
D)
Alex: Hi, Marcus.
Marcus: Hi Alex. Can I ask your advice about something?
Alex: Of course.
Marcus: Well, it's Jack's birthday tomorrow and he's going out for dinner at a pizza restaurant.
Alex: OK. So what's the problem?
Marcus: I can't go. I haven't got any money.
Alex: Oh, does Jack know that?
Marcus: No, he doesn't. I didn't say.
Alex: You need to tell him.
Marcus: I know, but I'm embarrassed.
Alex: Well, you could speak to Jack and make an excuse. Say you've got a family dinner.
Marcus: What, tell a lie? I can't do that.
Alex: It's only a little lie. That's my advice anyway.
Tạm dịch:
A)
Madison: Xin chào, Louis. Bạn có định xem trận đấu không?
Louis: Đúng vậy. Nhưng tôi cũng phải hoàn thành dự án lịch sử này. Và trận đấu bắt đầu sau hai mươi phút nữa!
Madison: Tại sao chúng ta không xem xét dự án cùng nhau? Tôi đã hoàn thành của tôi. Tôi có thể giúp bạn. Chúng tôi có thể thử và hoàn thành nó trước khi bóng đá bắt đầu.
Louis: Thành thật mà nói, tôi hơi chán với nó. Nào, hãy bật TV lên.
Madison: Bạn có chắc không?
Louis: Vâng! Nào...
Madison: Ừm, được rồi. Đó là dự án của bạn mà ...
B)
Matt: Chào, Emma. Tôi có thể hỏi lời khuyên của bạn về một cái gì đó không?
Emma: Chắc chắn rồi, Matt. Chuyện gì vậy?
Matt: Bạn của tôi, Toby thực sự giận tôi.
Emma: Ôi trời. Tại sao vậy?
Matt: À, tôi đã viết gì đó trên trang Facebook của anh ấy ... và anh ấy không thích nó.
Emma: Ồ không! Bạn đã viết gì?
Matt: Ồ, đó chỉ là một trò đùa ngớ ngẩn.
Emma: Và anh ấy không thấy buồn cười.
Matt: Chính xác. Tôi nên làm gì? Tôi cảm thấy rất tệ về nó!
Emma: Tại sao bạn không gọi cho anh ấy và nói chuyện về nó?
Matt: Tôi đã thử điều đó. Anh ấy không trả lời.
Emma: À, tại sao bạn không nhắn tin cho anh ấy? Bạn phải tiếp tục cố gắng!
Matt: Tôi biết.
C)
Zoe: Chào, Ryan. Bạn trông không được vui cho lắm. Chuyện gì vậy?
Ryan: À, tôi đã gặp Brandon ngày hôm qua, và anh ấy đã kể cho tôi nghe về cô gái này - Amy.
Zoe: Tiếp tục đi.
Ryan: Anh ấy thực sự thích cô ấy. Anh ấy muốn rủ cô ấy đi chơi.
Zoe: Vậy, vấn đề là gì?
Ryan: Tôi đã rủ cô ấy đi chơi tuần trước, và cô ấy đồng ý!
Zoe: Bạn có nói với Brandon không?
Ryan: Không, tôi không nói. Tôi xấu hổ. Tôi không muốn anh ấy tức giận với tôi.
Zoe: Nhưng bạn không thể giữ bí mật! Bạn phải nói sự thật.
Ryan: Hừm. Nhưng thật khó ...
Zoe: Bạn có muốn tôi nói chuyện với anh ấy không?
Ryan: Vâng. Vâng, làm ơn. Bạn có thể làm điều đó không?
Zoe: Được rồi. Tôi cho là vậy.
D)
Alex: Chào, Marcus.
Marcus: Chào Alex. Tôi có thể hỏi lời khuyên của bạn về một cái gì đó không?
Alex: Tất nhiên rồi.
Marcus: À, ngày mai là sinh nhật của Jack và anh ấy sẽ đi ăn tối tại một nhà hàng pizza.
Alex: Được rồi. Vậy vấn đề là gì?
Marcus: Tôi không thể đi. Tôi không có tiền.
Alex: Ồ, Jack có biết điều đó không?
Marcus: Không, anh ấy không. Tôi không nói.
Alex: Bạn cần phải nói với anh ấy.
Marcus: Tôi biết, nhưng tôi thấy xấu hổ.
Alex: Chà, bạn có thể nói chuyện với Jack và giải thích. Chẳng hạn như bạn ăn tối gia đình.
Marcus: Cái gì, nói dối á? Tôi không thể làm điều đó.
Alex: Đó chỉ là một lời nói dối vô hại. Dù sao thì đó cũng là lời khuyên của tôi.
Bài nghe:
1 SA: Can I help you?
C: Yes. I’d like to buy two litres of white paint, please. Oh, and some paintbrushes.
SA: Sure.
C: Can I use this coupon?
SA: I’m not sure. Can I see it? Oh, I’m sorry. It’s too old.
C: Really?
SA: Yes. Look at this date. Use before 31 August 2009.
C: Wow! I’ve had that a long time.
2. C: Hi. I’m looking for a magazine. It’s called Great Train Journeys. Have you got it?
SA: Sure.
C: How much is it?
SA: It’s £1.95.
C: Really? That’s very cheap!
SA: Yes. It’s on special offer this month. The normal price is £6.95.
C: Oh, OK.
3. SA: Hello. Can I help you?
C: Yes. How much are these jeans, please?
SA: I’m not sure. Is there a price tag?
C: I can’t see one.
SA: It’s usually here, near the top. Yes, there it is.
C: £85? Sorry, they’re far too expensive for me!
SA: Well, we’ve got some cheaper pairs over there.
C: Thanks.
4. SA: Can I help you?
C: Yes. I’m interested in the diamond ring that’s in your window.
SA: The one with the large diamond in the centre?
C: Yes, that’s right. Is it £2,500?
SA: Yes. It’s a bargain, isn’t it?
C: I don’t know. That seems rather expensive …
SA: I realise it’s a lot of money. But believe me, it’s a big diamond for that price.
Tạm dịch:
1 Nhân viên: Tôi có thể giúp gì cho bạn?
Khách hàng: Vâng. Tôi muốn mua hai lít sơn màu trắng. Ô, và một vài cây cọ vẽ.
SA: Vâng.
C: Tôi có thể sử dụng mã khuyến mãi này không?
SA: Tôi không chắc nữa. Tôi có thể xem nó không? Ôi, tôi rất tiếc. Nó quá cũ rồi.
C: Thật chứ?
SA: Vâng. Bạn hãy nhìn vào ngày này. Sử dụng trước ngày 31 tháng 8 năm 2009.
C: Ồ! Tôi đã giữ nó lâu vậy sao.
2. C: Chào. Tôi đang tìm kiếm một tờ tạp chí. Nó có tên là Những hành trình đường sắt tuyệt vời. Bạn có nó không?
SA: Chắc chắn rồi.
C: Nó có giá bao nhiêu vậy?
SA: Một bảng Anh và chín mươi lăm xu.
C: Thật không? Rất rẻ đấy.
SA: Vâng. Nó đang được khuyến mãi tháng này. Giá gốc là sáu bảng Anh và chin mươi lăm xu.
C: Ồ, được rồi.
3. SA: Xin chào. Tôi có thể giúp gì cho bạn?
C: Vâng. Cái quần jean này giá bao nhiêu thế?
SA: Tôi không chắc lắm. Nó có ghi giá trên đấy không?
C: Tôi không thấy.
SA: Thường thì nó sẽ ở đây, gần trên đầu. À đây rồi.
C: Tám mươi lăm đô? Xin lỗi, chúng quá đắt đỏ với tôi!
SA: Chà, vậy thì chúng ta có những chiếc quần rẻ hơn ở đằng kia.
C: Cám ơn.
4. SA: Tôi có thể giúp gì cho bạn?
C: Vâng, tôi thấy thích thú với chiếc nhẫn kim cương trong ô cửa sổ đó.
SA: Cái nhẫn có viên kim cương ở trung tâm?
C: Vâng, đúng rồi. Nó tầm hai nghìn năm trăm bảng Anh đúng không?
SA: Vâng, nó là một món hời đấy, phải không?
C: Tôi cũng không biết nữa. Nó trông khá đắt đỏ…
SA: Tôi nhận ra là phải chi rất nhiều đấy. Nhưng tin tôi đi, nó là một viên kim cương lớn xứng với giá đó.