Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các giải đoạn phát tiển | Thời gian sinh sống | Địa điểm tìm thấy dấu tích | Công cụ lao độn tìm thấy | Đánh giá sự tiến bộ của cộng cụ lao động |
Người tối cổ | Cách đây 40-30 vạn năm trc . | Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn ) , Quan Yên , Núi Đọ ( Thanh hoá ) ; Xuân Lộc ( Đồng Nai ) | Rìu đá núi Đọ ( ở Thanh Hoá ) | Công cụ thô sơ = đá , chưa có sự sáng tạo , thông mingh . |
Người tinh khôn -Giai đoạn đầu | Cách đây 3 - 2 vạn năm trc | Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Mái đá gườm 9 Thái Nguyên ) | Rìu đá văn hoá Sơn Vi | Công cụ lao động vẫn bằng đá , nhưng đã có tiến bộ : đc mài đẽo , cưa nhẵn . -> Nhưng vẫn còn thô sơ |
Người tinh khôn -Giai đoạn phát tiển | Khoảng từ 12000 đến 4000 năm trc . | Hòa Bình, Lạng Sơn , Hạ Long ( Quảng Ninh ) , Bàu Tró (Quảng Bình). | Các loại rìu đá : rđ Hoà Bình , rđ Hạ Long , rđ Bắc Sơn ( Lạng Sơn ) | Đã có nhiều loại đá khác nhau, mài lưỡi cho sắc, rìu. |
1,Tây Nam Á có dân số khoảng 286 triệu người, phần lớn là người A-rập và theo đạo Hồi là chủ yếu, sinh sống tập trung ở các vùng ven biển, các thung lũng có mưa, các nơi có thể đào được giếng lấy nước.
Trước đây, đại bộ phận dân cư làm nông nghiệp : trồng lúa mì, chà là, chăn nuôi du mục và dệt thảm.
Ngày nay, công nghiệp và thương mại phát triển, nhất là công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ. Hàng năm các nước khai thác hơn 1 tỉ tấn dầu, chiếm khoảng 1/3 sản lượng dầu thế giới. Dân thành phố ngày càng đông, tỉ lệ dân thành thị cao chiếm khoảng 80 - 90% dân số, nhất là ở I-xra-en, Cô-oét. Li-băng. Với nguồn tài nguyên giàu có, lại có vị trí chiến lược quan trọng - nơi qua lại giữa ba châu lục, giữa các vùng biển, đại dương, nên từ thời xa xưa tới nay đây vẫn là nơi xảy ra những cuộc tranh chấp gay gắt giữa các bộ tộc, các dân tộc trong và ngoài khu vực.
Sự không ổn định vé chính trị đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và đời sống của các nước trong khu vực.
2, Sự khác nhau về khí hậu giữa các phần của khu vực Đông Á và sự ảnh hưởng của khí hậu đến cảnh quan:
- Nửa phía đông phần đất liền và phần hải đảo.
+ Khí hậu: trong năm có hai mùa gió khác nhau.
- Vào mùa đông có gió mùa tây bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió tây bắc đi qua biển nên vẫn có mưa.
- Vào mùa hạ có gió mùa đông nam từ biển vào, thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều
+ Cảnh quan: rừng là chủ yếu
- Nửa phía tây phần đất liền :
+ Khí hậu: Khí hậu quanh năm khô hạn do vị trí nằm sâu trong nội địa nên gió mùa từ biển không xâm nhập vào được.
+Cảnh quan chủ yếu là thảo nguyên khô, bán hoang mạc và hoang mạc.
3, Bài này sẽ vẽ 2 biểu đồ tròn, 1 biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Nhật Bản, 1 biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Việt Nam nhé
1,Tây Nam Á có dân số khoảng 286 triệu người, phần lớn là người A-rập và theo đạo Hồi là chủ yếu, sinh sống tập trung ở các vùng ven biển, các thung lũng có mưa, các nơi có thể đào được giếng lấy nước.
Trước đây, đại bộ phận dân cư làm nông nghiệp : trồng lúa mì, chà là, chăn nuôi du mục và dệt thảm.
Ngày nay, công nghiệp và thương mại phát triển, nhất là công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ. Hàng năm các nước khai thác hơn 1 tỉ tấn dầu, chiếm khoảng 1/3 sản lượng dầu thế giới. Dân thành phố ngày càng đông, tỉ lệ dân thành thị cao chiếm khoảng 80 - 90% dân số, nhất là ở I-xra-en, Cô-oét. Li-băng. Với nguồn tài nguyên giàu có, lại có vị trí chiến lược quan trọng - nơi qua lại giữa ba châu lục, giữa các vùng biển, đại dương, nên từ thời xa xưa tới nay đây vẫn là nơi xảy ra những cuộc tranh chấp gay gắt giữa các bộ tộc, các dân tộc trong và ngoài khu vực.
Sự không ổn định vé chính trị đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và đời sống của các nước trong khu vực.
2, Sự khác nhau về khí hậu giữa các phần của khu vực Đông Á và sự ảnh hưởng của khí hậu đến cảnh quan:
- Nửa phía đông phần đất liền và phần hải đảo.
+ Khí hậu: trong năm có hai mùa gió khác nhau.
- Vào mùa đông có gió mùa tây bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió tây bắc đi qua biển nên vẫn có mưa.
- Vào mùa hạ có gió mùa đông nam từ biển vào, thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều
+ Cảnh quan: rừng là chủ yếu
- Nửa phía tây phần đất liền :
+ Khí hậu: Khí hậu quanh năm khô hạn do vị trí nằm sâu trong nội địa nên gió mùa từ biển không xâm nhập vào được.
+Cảnh quan chủ yếu là thảo nguyên khô, bán hoang mạc và hoang mạc.
3, Bài này sẽ vẽ 2 biểu đồ tròn, 1 biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Nhật Bản, 1 biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Việt Nam nhé
Tên truyện: BC, BG . Thể loại: truyền thuyết. NVC : Lang Liêu. Ý nghĩa: Suy tôn tài năng, phẩm chất của cn ng. trng vc XD đất nc.
- Đề cao nghề nông, đề cao lao động. Nghệ thuật: - Sử dng chi tiết TTKA.
- Kể theo trình tự thời gian.
NHớ k mk nhà........~học tốt~
Thể loại | Đặc điểm | Tác phẩm tiêu biểu |
Truyền thuyết |
- Là loại truyện dân gian
|
_Con rồng cháu tiên _sự tích bánh chưng bánh giầy |
Cổ tích |
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như : mồ côi, bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…Truyện thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo …
|
_Thạch Sanh _ Em bé thông minh |
Ngụ ngôn |
- Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần mượn chuyện về loài vật, đề vật hoặc về chính người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên như, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
|
- Ếch ngồi đáy giếng - Thầy bói xem voi |
Truyện cười | - Là loài truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. |
- Lợn cưới áo mới - Treo biển
|
Thể loại | Đặc điểm | Tác phẩm tiêu biểu |
Truyền thuyết |
- Có yếu tố hoang đường kì ảo - Có cốt lõi sự thật → người tin là truyện có thật - Giải thích sự kiện lịch sử |
- Thánh Gióng - Bánh chưng, bánh giầy - Sơn Tinh, Thủy Tinh, ...
|
Cổ tích |
- Thường có yếu tố hoang đường - Người đọc ko tin chuyện có thật - Kết thúc có hậu, tốt đẹp - Có những kiểu nhân vật, tinh tiết, chi tiết quen thuộc |
- Thạch sanh - Em bé thông minh, ... |
Ngụ ngôn |
- Nhân vật là con vật, đồ vật → Nghệ thuật nhân hóa - Ý nghĩa truyện sâu sắc - Không có yếu tố hoang đường kì ảo |
- Chân , Tay, Tai, Mắt, Miệng - Lục súc tranh công, ... |
Truyện cười |
- Kết cấu ngắn gọn - Không có yếu tố hoang đường kì ảo - Có yếu tố gây cười |
- Lợn cưới, áo mới , ... |
Chúc bạn học tốt
1. lập bảng so sánh truyện ngụ ngôn với các thể loại truyện dân gian đã được học.
Phương diện thể loại | Nhân vật | Mục đích | Cách kể | Truyện tiêu biểu | |
Truyện truyền thuyết | Nhân vật lịch sử | Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử.Gửi gắm tâm tình thiết tha của nhân dân ta, cùng với thơ và mộng, chắp cánh tri thức tưởng tượng dân gian | Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo | Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Thánh gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh | |
Truyện cổ tích | Nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngóc nghếch. Nhân vật là động vật | Thể hiện ước mơ,niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu, công bằng và bất công | Thường có yếu tố hoang đường | Sọ Dừa,Thạch Sanh,.... | |
Truyện ngụ ngôn | Mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió | Nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy bài học nào đó trong cuộc sống | Lối văn xuôi hoặc văn vần | Ếch ngồi đáy giếng,Ddeo nhạc cho mèo, Thầy bói xem voi |
giups mình với mai mình nộp rồi
Làm ơn ........................................................................
Thể loại |
Đặc điểm |
Truyền thuyết |
- Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quán tới lịch sử thời quá khứ - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử đc kể |
Truyện cổ tích |
- Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc ( nhân vật bất hạnh , nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ , nhân vật thông minh , nhân vật ngốc nghêch , nhân vật là động vật ) - Có yếu tố hoang đường - Thể hiện ước mơ , niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện vs cái ác , cái tốt vs cái xấu |
Truyện ngụ ngôn |
- Kể bằng văn xuôi hoặc văn vần - Mượn chuyện loài vật , đồ vật để kể chính truyện con người - Nhằm khuyên nhủ người ta bài hok nào đó trog cuộc sống |
Truyện cười |
- Kể về những hiện tượng đáng cười trog cuộc sống - Nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư , tật xấu trog xã hội |
Truyện trung đại |
- Thể loại truyện văn xuôi chữ Hán ra đời có nội dung phog phú , thường mag tính chất giáo huấn , có cách viết ko giống hẳn vs truyện hiện đại. - Có loại truyện hư cấu vừa có loại truyện gần vs kí , vs sử - Cốt truyện đơn giản - Nhân vật thường đc m/tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện , qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật |
Truyện hiện đại |
- Lâu nay, dấu hiệu hiện đại của truyện ngắn giai đoạn đầu thế kỷ XX chủ yếu được phân tích qua những phương diện: chủ đề tư tưởng, nhân vật, ngôn ngữ… trong khi nghệ thuật trần thuật nói chung, nghệ thuật xây dựng cốt truyện và kết cấu nói riêng – những yếu tố quan trọng tạo nên sự biến đổi theo hướng hiện đại của truyện ngắn đầu thế kỷ XX chưa được quan tâm khảo sát một cách toàn diện. |
Thơ hiện đại |
- Thơ hiện đại mang một nhạc tính nội tại, thứ nhạc do một xung động tiềm thức tạo ra và tác động tới tiềm thức người đọc (có thể so sánh với tác động của những câu thần chú). Thể điệu của thơ hiện đại chủ yếu là thơ tự do có vần hoặc không vần, thơ văn xuôi, tức là thể điệu không định sẵn, thể hiện trung thực và trực tiếp sự bộc phát và diễn tiến lắm khi đầy nghịch lý của tâm trạng nhà thơ “trong phút ấy” (nhạc tính của thơ cổ điển dựa trên nhạc tính của từ ngữ - với thể điệu có sẵn – có tác động gợi hình ảnh và làm cảm động, thích hợp với tâm trạng tĩnh, quen thuộc). |
Kí hiện đại |
- Trong tác phẩm ký không có một xung đột thống nhất, phần khai triển của tác phẩm chủ yếu mang tính miêu tả, tường thuật. Đề tài và chủ đề của tác phẩm cũng khác biệt với truyện, nó thường không phản ánh vấn đề sự hình thành tính cách của cá nhân trong tương quan với hoàn cảnh, mà là các vấn đề trạng thái dân sự như kinh tế, xã hội, chính trị, và trạng thái tinh thần như phong hóa, đạo đức của chính môi trường xã hội.Hơn nữa, ký thường không có cốt truyện. |
Câu 1 :Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.
Người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể cùng làm chung, hương chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Câu 2 : Vẽ sơ đồ bộ máy chuyên chế cổ đại phương Đông
Qúy tộc nông dâncông xã nô lệ
Câu 1: Vì sao xã hội nguyên thủy bị tan rã
_Khoảng 400 năm trước công nguyên , con người phát hiện ra kim loại đồng , sắt và dùng kim.loại làm công cụ lao động .
_Nhờ công cụ bằng kim loại con người có thể khai phá đồng hoang , tăng diện tích trồng trọt , sản phẩm làm ra nhiều , xuất hiện của cải dư thừa .
_Một số người chiếm hưởng của cải dư thừa , trở nên giàu có , xã hội nhàn hóa thành kẻ giàu người nghèo .
=> Xã hội nguyên thủy bị tan rã.
Câu 2: Vẽ sơ đồ bộ máy chuyên chế cổ đại phương Đông
Vua Nông dân Công xã Nô lệ Nô lệ