Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận :
– Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 – 40Ả) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
– Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất còn cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần khác (axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+…). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.
Cấu tạo của tai gồm :tai ngoài, tai giữa, tai trong.
Tế bào thụ cảm thính giác nằm trong cơ quan Coocti.
Chúc bạn hok tốt nha
Tai gồm: Tai ngoài, tai giữa và tai trong
1. Tai ngoài gồm:
- Vành tai (hứng sóng âm)
- Ống tai (hướng sóng âm)
- Màng nhĩ (truyền và khuếch đại âm)
2. Tai giữa gồm:
- 1 chuỗi xương tai (truyền và khuếch đại âm)
- Vòi nhĩ (cân bằng áp suất 2 bên màng nhĩ)
3. Tai trong gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên => Thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian
- Ốc tai có tác dụng thu nhận kích thích sóng âm
+ Ốc xương tai (ở ngoài)
+ Ốc tai màng (ở trong) gồm màng tiền đình phía trên, màng cơ sở phía dưới và màng bên áp sát vào xương ốc tai. Màng cơ sở có 24000 sợi liên kết. Trên màng cơ sở có cơ quan Cooti chứa các tế bào thụ cảm thính giác.
+ Giữa ốc tai xương và màng chứa ngoại dịch, trong ốc tai màng chứa nội dịch.
1.+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi cao với sự bay lượn và các điều kiện sống khác nhau.:
+ Toàn thân phủ lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng.
+ Phổi có các ống khí và các mảng túi khí giúp tham gia hô hấp
+ Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể và là động vật hằng nhiệt
+ Trứng có vỏ đá vôi, và được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
2.+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn:
_ Da khô, có vảy sừng, cổ dài, chi yếu, đầu ngón có vuốt sắc.
_ Màng nhĩ nằm trong hốc tai, mắt có mí
_ Phổi có nhiều vách ngăn
_ Tim 3 ngăn, có vách cơ hụt ở tâm thất (trừ cá sấu), máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt.
_ Thụ tinh trong, con đực có cơ quan giao phối, con cái đẻ trứng có vỏ dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, nhiều noãn hoàng
4.Tuy vận tốc của thỏ hoang cao, nhưng sức chạy của chúng không dai bằng sức của thú ăn thịt, vì thế càng về sau thì nó càng đuối dần, vận tốc chạy giảm dần và bị các loài thú khác bắt được
C4:hãy cho biết vì sao thỏ hoang di chuyển với vận tốc tối đa là 74km/h trong khi đó chó săn là69km/h mà trong nhiều trường hợp thỏ rừng vẫn 0 thoát khỏi những loài thú ăn thịt kể trên?
Thỏ hoang di chuyển nhanh hơn chó săn nhưng sức của thỏ không dai bằng sức của chó săn, càng về sau, tốc độ di chuyển của thỏ càng chậm nên một số trường hợp thỏ không thoát được.
câu 1,2,3 trong sách giáo khoa có nhé ^^
Phan Thị Anh Thư muốn ng ta theo dõi thì tra lời câu hỏi cho đc nhiều điểm Đi
Lý thuyết về học tập | Loại hình học tập |
Quan điểm của Piagie: học bằng trải nghiệm. Học bằng trải nghiệm thì cũng giống như mô hình học Vnen của chúng ta đang học vậy. Như cô gái học nhào lộn trong hình bên . Cô ấy đã học bằng cách thực hành bài tập. Đầu tiên cô lộn người về phía trước sau đó dùng hai tay làm trụ đưa cơ thể ngược lên và tiếp theo là lộn người về phía sau , cuối cùng là cô đã giữ được thăng bằng khi đứng vững. |
|
Quan điểm của Paplôp: Học qua làm , qua các hoạt động. Quan điểm của Paplôp cũng giống như của ông Piagie . Học theo hình thức này điều phải trải qua sự thực hành và trải nghiệm thực tế. Đầu tiên rung chuông , chú chó nghe tiếng chuông thấy bình thường vì không có thấy thức ăn, lần 2 vừa rung chuông và vừa có thức ăn chú chó cảm thấy thích thú và cuối cùng là chú chó ăn thức ăn. |
Quan điểm của Skinnơ: Học bằng thử và sai làm lại. Với cách học của ông Skinnơ thì cảm thấy thích thú hơn so với cách học trước. Ông nhốt chú chim vào chiếc hộp Skinnơ và để khoảng 2/3 phần thức ăn có trong chiếc đĩa vào hộp để cho chú chim ăn. Thức ăn thì cũng có hạn khi hết phần thức ăn có trong hộp thì chú chim cảm thấy đói vì không có thức ăn , đòi hỏi chú chim phải tìm cách để làm cách nào ăn được phần thức ăn ở ngoài chiếc hộp. Ở trong chiếc hộp có một tấm Màn hình cảm ứng , khi đói quá thì chứ chim phải mổ mổ chiếc hộp để tìm cách lấy được thức ăn , chú chim vô tình mổ vào tấm màn hình cảm ứng và chiếc đĩa quay vòng và có thức ăn, chú chim cảm thấy lạ và sau nhiều lần làm như thế chú hiểu ra chỉ có cách mổ vào tấm màn hình cảm ứng thì mới có thức ăn. |
Bạn tham khảo nha! Mình không đưa hình lên được , nên bạn vừa đọc vừa lấy sách xem ảnh thì sẽ dễ hiểu hơn rất nhiều .
Chúc bạn học thật tốt!
Tuyến nội tiết | Tuyến ngoại tiết |
Chất tiết ngấm thẳng vào mạch máu | Chất tiết qua ống dẫn chất tiết vào mạch máu |
Sản phẩm tiết là hoocmon | Sản phẩm tiết là chất tiết |
Chỉ cần 1 lượng nhỏ nhưng tác động mạnh mẽ | Lượng lớn nhưng tác động không mãnh liệt bằng |
-Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết ????
Nội tiết: sản phẩm của tuyến nội tiết ngấm thẳng vào máu.
Ngoại tiết: sản phẩm của tuyến ngoại tiết tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
Vì cấu tạo của khớp bán động có thêm 1 đĩa sụn hạn chế cử động của khớp.
a) - Máu theo động mạch tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình :
+ Quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết.
+ Quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần thiết.
Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức và ổn định một số thành phần của máu
1. a. Máu theo động mạch dẫn tới cầu thận với áp lực cao tạo ra sức đẩy nước và các chất hoà tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch và nan cầu thận, các tế bào máu và các phân tử proteino có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả nên nước tiểu đầu ở nan cầu thận.
Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra hai quá trình: quá trình hấp thu lại các chất cần thiết và quá trình bài tiết tiếp các chất độc hại. Kết quả nên nước tiểu chính thức.
b. Bài tiết đóng vai trò rất quan trọng cho cơ thể sống, giúp cơ thể chúng ta thải ra các chất cặn bã và các chất độc hại ra khỏi cơ thể giúp cơ thể không bị nhiễm độc, các cơ quan không bị tổn thương tạo ra sự cân bằng trong các thành phần máu, duy trì khả năng hoạt động bình thường của cơ thể.
2. Nưới tiểu chính thức( được hình thành ở các đơn vị chức năng của thận), sau đó được dẫn xuống ->Bể thận->ống dẫn nước tiểu
->Bóng đái->ống đái.