Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Vậy, huyết áp là thứ phải tồn tại đương nhiên trong cơ thể con người giống như áp lực nước trong lòng mương, ống nước…
Nguyên nhân tăng huyết áp
1. Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân (còn gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tiên phát, nguyên phát): 90%-95%.
2. Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5%-10%.
Điểm khác biệt là tăng huyết áp có nguyên nhân thì chữa triệt để được, ví dụ tăng huyết áp do hẹp động mạch thận thì sau khi nong động mạch hẹp, huyết áp bình thường trở lại, không phải uống thuốc lâu dài.
Vì sao người giá thường bị cao huyết áp ?
- Do bị các bệnh như béo phì,tiểu đường , bệnh thận.....và do ít vận động
- Do dung các chất kích thích như rượi , bia,...
Tại sao hyết áp lại là nguyên nhân gây ra đôt quỵ ở người?
Vì do huyết áp tăng nên thành mạch thường xuyên phải chịu những áp lực từ dòng máu khiến chúng bị giãn dần, yếu và dễ vỡ và có thể làm mạch máu não vỡ nên làm tăng áp lực trong hộp sọ gây tê liệt và giết chết các tế bào não.
Vì người già thì tế bào bị lão hóa nên mạch máu mất đi tính đàn hồi nên áp lực máu tác dụng lên thành mạch máu cao hơn => cao huyết áp
Huyết áp cao sẽ gây ra vỡ mạch máu làm cho cơ thể mất máu nhanh dẫn đến đột quỵ
a)Tuần hoàn máu trong hai vòng tuần hoàn của người là: -Vòng tuần hoàn nhỏ:Máu đỏ thẫm từ tâm thất phải ĐM phổi Phổi(TĐK nhường CO2 nhậnO2 biến máu đỏ thẩm trở thành máu đỏ tươi)TM phổi Tâm nhĩ trái. - Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái ĐM chủ Tế bào của các cơ quan( TĐC nhường O2 cho tế bào,nhận CO2 biến máu đỏ tươi thành máu đỏ thẫm) TM chủ Tâm nhĩ phải. - Hệ tuần hoàn có tính tự điều chỉnh cao: đặc tính của hệ tuần hoàn làm việc liên tục suốt đời không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay khách quan của con người. + Pha giãn chung bằng pha làm việc là 0,4 giây, sự nhịp nhàng giữa hai pha co giãn làm cho tim hoạt động nhịp nhàng. + Trên thành tim có hạch tự động đảm bảo sự điều hòa hoạt động của tim khi tăng nhịp và giảm nhịp. + Hệ tuần hoàn có đội quân bảo vệ cực mạnh tạo ra hệ thống miễn dịch đó là các loại bạch cầu hàng rào bảo vệ, làm cho máu trong sạch. + Mao mạch dễ vỡ do đó là cơ chế tự vệ có hiệu quả khả năng đông máu trong máu có hồng cầu và huyết tương, tiểu cầu giải phóng ra enzim và protein hòa tan với ion Ca++ khi mạch vỡ thay đổi áp suất tạo ra tơ máu gây nên đông máu, nhờ có cơ chế này mà hệ tuần hoàn luôn là một dòng trong suốt. b) Huyết áp là áp lực của máu trong mạch do tim co bóp gây ra. Huyết áp ở trong mạch đạt tối đa tương ứng với thời gian tâm thất co và đạt tối thiểu khi tâm thất dãn. Càng gần tim áp lực càng lớn thì huyết áp lớn và càng xa tim áp lực càng nhỏ thì huyết áp càng nhỏ. Vì năng lượng do tâm thất co đẩy máu đi càng giảm trong hệ mạch, dẫn đến sức ép của máu lên thành mạch càng giảm dần. c) 120 mmHg là huyết áp tối đa, 80 mmHg là huyết áp tối thiểu. Người có chỉ số này là huyết áp bình thường. Huyết áp 150 mmHg là huyết áp tối thiểu, 180 mmHg là huyết áp tối đa, người có chỉ số này là người cao huyết áp. * Người bị cao huyết áp không nên ăn mặn vì: - Nếu ăn mặn nồng độ Na trong huyết tương của máu cao và bị tích tụ hai bên thành mạch máu, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu của mao mạch, mạch máu hút nước tăng huyết áp. - Nếu ăn mặn làm cho huyết áp tăng cao đẫn đến nhồi máu cơ tim, vỡ
Đề và đáp án sinh lớp 8 nhiều đề cấp huyện tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi
Chỉ số huyết áp 120mmHg/80mmHg liên quan đến các khái niệm huyết áp, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu. Mỗi khái niệm đúng.
- Huyết áp: Là áp lực của máu lên thành mạch
- Huyết áp tối thiểu (80 mmHg): Khi tâm thất dãn
- Huyết áp tối đa (120mmHg): Khi tâm thất co
* Biện pháp phòng tránh bệnh cao huyết áp.
- Hạn chế ăn mặn (NaCl), chất béo (nhất là mỡ ĐV), không uống rượu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích.
- Tránh làm việc căng thẳng, lao động quá sức hoặc xúc động mạnh, lo lắng, buồn phiền.
+ Huyết áp 120/80 mmHg
Trong đo đó 120 mmHg là huyết áp tối đa là lúc tim co
80 mmHg là huyết áp tối thiểu khi tim dãn
+ Để phòng cao huyết áp :
- Đo huyết áp thường xuyên
- Chế độ ăn uống hợp lí : hạn chế dầu mỡ , tăng cường ăn rau quả
- Chế độ vận động hợp lí
- Duy trì cân nặng ổn định
- Tránh sử dụng chát lích thích
- Khám sức khỏe định kì 6 tháng /1 lần
* Các tác nhân có hại cho tim mạch: gồm bên ngoài và bên trong
- Khuyết tật tim, phối xơ sốc mạnh, mất máu nhiều sốt cao,
- Luyện tập thế thao quá sức
- Do vi khuẩn hoặc virut
* Huyết áp là tên gọi chuyên ngành y khoa gọi tên áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch để đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo bởi lực co bóp của trái tim đẩy máu đi khắp cơ thể và sức cản của động mạch.
* Mỗi khi trái tim đập, nó sẽ co lại và thực hiện chức năng đẩy máu qua các động mạch để đẩy máu đi khắp cơ thể. Lực đẩy này tạo ra một áp lực lên các động mạch, đó được gọi là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu).
* Huyết áp tối thiểu là áp lực của máu lên thành mạch khi tim dãn
+ Ví dụ khi đo huyết áp là 110/70mmHg thì 110 là huyết áp tối đa , 70 là huyết áp tối thiểu
TK
– Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như :
– Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ…
– Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi…
– Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. …)
– Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận… Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử )phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg). Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ : bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp… Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.
Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mm Hg (đọc là milimét thuỷ ngân). Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mm Hg
Tham khảo
Trong cuộc đời của mỗi người, trung bình trái tim đập khoảng hai nghìn tỉ lần (10 12). Ở người lớn, mỗi phút tim đập trung bình từ 60 đến 100 nhịp. Khi trái tim đập trên 100 nhịp/phút gọi là nhịp tim nhanh, khi trái tim đập dưới 50 nhịp/phút gọi là nhịp tim chậm. Trong lúc ngủ, nhịp tim trung bình của người lớn là từ 50 đến 90 nhịp/phút.
Tham khảo
Trong cuộc đời của mỗi người, trung bình trái tim đập khoảng hai nghìn tỉ lần (10 12). Ở người lớn, mỗi phút tim đập trung bình từ 60 đến 100 nhịp. Khi trái tim đập trên 100 nhịp/phút gọi là nhịp tim nhanh, khi trái tim đập dưới 50 nhịp/phút gọi là nhịp tim chậm. Trong lúc ngủ, nhịp tim trung bình của người lớn là từ 50 đến 90 nhịp/phút.
- Dòng máu chảy trong động mạch luôn luôn có một áp lực gọi là huyết áp
Nguyên nhân gây nên huyết áp cao:
- Ăn mặn quá nhiều
- Hút thuốc lá
- Không tập thể dục thường xuyên
Biện pháp khắc phục:
- Thường xuyên tập thể dục
- Không hút thuốc lá
- Không ăn mặn quá nhiều
- Ăn đủ bữa
- Không ăn quá muộn
- Giữ tinh thần thoải mái,tránh lo âu
Tham khảo:
- Huyết áp là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của thành động mạch.
- Có nhiều nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp như căng thẳng, thức ăn chiên, ít tập thể dục, tuổi tác, chủng tộc và các bệnh thứ cấp như bệnh thận.
- Để hạ huyết áp, ta cần:
+ Giảm cân nếu bạn bị thừa cân – béo phì. Thừa cân – béo phì là một trong nhưng yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp.
+ Tập thể dục thường xuyên.
+ Có chế độ ăn uống lành mạnh.
+ Hạn chế lượng rượu nạp vào.
+ Bỏ thuốc lá.
+ Cắt giảm lượng caffeine.
+ Giảm căng thẳng.
+ Ăn tỏi hoặc bổ sung chiết xuất tỏi.