Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TT | Tên văn bản | Nội dung | Nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra | Tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu lắng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của con người. |
- văn bản nhật dụng - Thể kí - Phân tích tâm trạng nhân vật (mẹ) |
2 | Cuộc chia tay của những con búp bê |
- Vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, bố mẹ li hôn, con cái chịu nhiều đau đớn, thua thiệt. - Tình cảm và tấm lòng vị tha nhân hậu, trong sáng, cao đẹp của hai em bé. |
- văn bản nhật dụng -Phân tích tâm trạng nhân vật (Thủy và Thành) |
3 | Mùa xuân của tôi | Tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế nhạy cảm của tác giả. |
- thể loại tùy bút - thành công trong việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên |
4 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Tấm lòng trân trọng của tác giả khi phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc. | sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tùy bút của Thạch Lam |
5 | Ca Huế trên sông Hương | Tả cảnh ca Huế trong đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng, đồng thời giới thiệu các làn điệu dân ca Huế thể hiện lòng tự hào về Huế |
- văn bản nhật dụng -thành công trong việc miêu tả cảnh và bộc lộ tâm trạng. |
Chúc học tốt nha!
@Diễm Dương
Số
TT
|
Tên bài
|
Tác giả
|
Đề tài nghị luận
|
Luận điểm chính
|
Phương pháp lập luận (Kiểu bài)
|
1
|
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
|
Hồ Chí Minh
|
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
|
Chứng minh
|
2
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
|
Đặng Thai Mai
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
|
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
|
Chứng minh (kết hợp với giải thích)
|
3
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
Phạm Văn Đồng
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
|
Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận)
|
4
|
ý nghĩa văn chương
|
Hoài Thanh
|
Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại
|
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
|
Gi¶i thÝch (kÕt hîp víi b×nh luËn)
|
Số
TT
|
Tên bài
|
Tác giả
|
Đề tài nghị luận
|
Luận điểm chính
|
Phương pháp lập luận (Kiểu bài)
|
1
|
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
|
Hồ Chí Minh
|
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
|
Chứng minh
|
2
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
|
Đặng Thai Mai
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
|
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
|
Chứng minh (kết hợp với giải thích)
|
3
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
Phạm Văn Đồng
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ
|
ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
|
Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận)
|
4
|
ý nghĩa văn chương
|
Hoài Thanh
|
Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại
|
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
|
Giải thích (kết hợp với bình luận) |
STT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Kiểu bài |
1 | Tình thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ chí Minh | Tình thần yêu nước của dân tộc Việt Nam | Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta | Chứng Minh |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng việt | Tiếng việt có sự đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh (kết hợp với giải thích) |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Tính giản dị của Bác trong mọi phương diện.Sự giản dị ấy còn đi liền với sự phong phú đời sống của Bác | Chứng minh (kết hợp với giải thích ,bình luận |
4 | Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Ý nghĩa văn chương đói với con người |
Nguồn gốc cuar văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người |
Giải thích ( kết hợp với bình luận) |
* Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Giá trị nội dung :
+ Lòng yêu nước là giá trị tinh thần cao quý.
+ Dân ta ai cũng có lòng yêu nước.
+ Cần phải thể hiện lòng yêu nước của mình bằng việc làm cụ thể.
- Giá trị nghệ thuật :
+Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng, dẫn chứng phong phú, lí lẽ diễn đạt dưới dạng hình ảnh so sánh nên sinh động và dễ hiểu.
+Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc.
*Sự giàu đẹp của TV:
- Giá trị nội dung:
+Nói về sự giàu và đẹp của tiếng việt
- Giá trị nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ chính xác, lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, lời văn giản dị nhưng có nhiều ý nghĩa, hàm súc, bài văn có sự thuyết phục cao...
* Ý nghĩa văn chương :
- Giá trị nghệ thuật :
+ Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận.
+Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục
+Lời văn giản dị, giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Giá trị nội dung :
Văn bản nêu lên quan điểm của Hoài Thanh : Văn chương có nguồn gốc từ tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương phản ánh và sáng tạo ra sự sống, làm cho đời sống tình cảm của con người thêm phong phú, sâu sắc.
*Đức tính giản dị của Bác Hồ :
- Giá trị nghệ thuật :
+ Có dẫn chứg cụ thể lí lẽ bình luận sâu sắc , có sức thuyết phục .
+ Lập theo trình tự hợp lí
- Ý nghĩa :
+ Ca ngợi phẩm chất cao đẹp đức tính giản dị của Chủ Tịch HCM
+ Đây là bài hc cao quý về việc hc tập , rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ Tịch HCM
TT | Thể loại | Văn bản | Tác giả (hoặc ghi''dân gian) | Nội dung chính |
1 | Ca dao, dân ca | Những câu hát về tình cảm gia đình | Dân gian | Bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt. |
2 | Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | Dân gian | Phản ánh truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất. |
3 | Thơ trung đại Việt Nam | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương | Thể hiện thái độ trân trọng trước vẻ đẹp, phẩm chất trong sáng , sắt son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ |
4 | Thơ Đường | Tĩnh dạ tứ | Lý Bạch | Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh vắng |
5 | Thơ hiện đại | Cảnh khuya | Hồ Chí Minh | Thể hiện tình yêu thiên nhiên tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu sắc và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chủ Tịch |
6 | Truyện ,kí | Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
- Vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, con cái chịu nhiều đau aon, thua thiệt. - Tình cảm và tấm lòng vị tha nhân hậu, trong sáng,cao đẹp của hai em bé. |
7 | Tùy bút | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam | Tấm lòng trân trọng của tác giả khi phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc. |
8 | Văn bản nghị luận | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Làm sáng tỏ một chân lí: ''Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. |
9 | Văn bản nhật dụng | Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh | Tả cảnh ca Huế trong đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng, đồng thời giới thiệu các làn điệu dân gian ca Huế thể hiện lòng tự hào về Huế. |
Chúc bạn học tốt nha! Xin lỗi bạn mình không viết số, mình lập bảng cho dễ nhìn.
Mục đích | Nội dung | Hình thức | |
Văn bản đề nghị | Nhằm để đạt một yêu cầu, một nguyện vọng, xin được cấp trên xem xét, giải quyết. |
Nêu những dự tính, những nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cần được cấp trên xem xét. Đó là những điều chưa thực hiện, là những định hướng ở tương lai. |
Phải có mục chủ yếu: ai đề nghị, đề nghị ai, đề nghị điều gì. |
Văn bản báo cáo | Nhằm trình bày những việc đã làm và chưa làm được của một cá nhân hay một tập thể cho cấp trên biết. |
Nêu những sự kiện, sự việc đã xảy ra, có diễn biến, có kết quả làm được hoặc chưa làm được cho cấp trên biết. Đó là những điều đã qua, xảy ra trong quá khứ. |
Phải có mục chủ yếu: báo cáo của ai, báo cáo với ai, báo cáo về việc gì, kết quả như thế nào. |
Mục đích của văn bản biểu cảm | Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm... |
Nội dung của văn bản biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết. |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ... |
Mở bài | Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu. |
Thân bài | Nêu cảm nghĩ về đối tượng. |
Kết bài | Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng. |
+) Qua đèo ngang: với phong cách trang nhã ,bài thơ Qua Đèo Ngang cho thấy cảnh tượng Đèo thoáng đãng mà heo hút , thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
+) Bạn đến chơi nhà: bài thơ được lập ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà,để rồi hạ 1 câu kết : "Bác đến chơi đây ,ta với ta!", nhưng trong đó là 1 giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết
Mật độ dân số là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Nó thường được áp dụng cho sinh vật sống nói chung và con người nói riêng. Đây là một thuật ngữ địa lý quan trọng. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến mật độ dân số con người.
Cách tính MĐDS của 1 nước là : MĐDS = Số dân : Diện tích đất
Học tốt nha~
Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.
Ví dụ, dân số thế giới có 6.5 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.
Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộcrất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.
Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông Á, dù Cairo và Lagos ở Châu Phi cũng thuộc số này.
Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm cộng dồn hay vùng thành thị, thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.
D
A