Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đặc điểm cấu tạo của rêu.
Đặc điểm của rêu : nhỏ, màu xanh lá
Cấu tạo của rêu :
- Rễ giả
- Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn
- Chưa có hoa
– Địa y phân hủy đá thành đất và khi chết tạo thành lớp mùn làm thức ăn cho các thực vật đến sau và đóng vai trò “tiên phong mở đường”.
– Một số địa y là thức ăn chủ yếu của loài hươu Bắc cực.
– Địa y còn được sử dụng chế tạo rượu, nước hoa, phẩm nhuộm, làm thuốc.
- Địa y phân hủy đá thành đất và khi chết tạo thành lớp mùn làm thức ăn cho các thực vật đến sau và đóng vai trò “tiên phong mở đường”.
- Một số địa y là thức ăn chủ yếu của loài hươu Bắc cực.
- Địa y còn được sử dụng chế tạo rượu, nước hoa, phẩm nhuộm, làm thuốc.
Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng phải tháo hết nước ngay vì nếu đất bị úng, hạt sẽ bị thiếu không khí gây ra không phát triển được.
Sau khi gặp trời mưa to,nếu đất bị úng ta phải tháo hết nước bảo đảm cho hạt có đủ không khí để hô hấp hạt mới không bị thối, chết mới nảy mầm được.
Câu 1 :
- Những hoa thụ phấn nhờ sâu bọ thường có màu sắc sặc sỡ, có hương thơm, mật ngọt, hạt phấn to và có gai, đầu nhụy có chất dính
- Những cây thụ phấn nhờ gió thường có hoa nằm ở ngọn cây; bao hoa thường tiêu giảm; chỉ nhị dài, hạt phấn nhiều, nhỏ, nhẹ; đầu nhụy thường có lông dính
Đặc điểm của quả và hạt phát tán nhờ gió, động vật.
\(\Rightarrow\) Quả và hạt phát tán nhờ động vật có các đặc điểm là quả ăn được: động vật ăn thịt quả, còn hạt thường có vỏ cứng, bền không bị tiêu hóa, nên được gieo rắc khắp nơi cùng với phân của động vật (quả ổi, quả sim, quả cà chua, quả ớt...). Hoặc quả có gai, móc. lông cứng bám vào lông động vật, được động vật mang đi khắp nơi (quả ké, quả cỏ xước, quả cây xấu hổ...).
Người ta thường nuôi ong trong các vườn cây nhằm mục đích gì?
\(\Rightarrow\)
- Ong lấy phấn hoa: làm cho hạt phấn dính vào nhụy được nhiều hơn và hiệu quả thụ phân cao hơn sẽ cho ra nhiều quả hơn.
- Ong lấy dược nhiều phấn hoa, mật hoa sẽ tạo ra nhiều mật hơn.
Vì sao ngô thường trồng ở nơi thoáng gió, ít chướng ngại vật?
\(\Rightarrow\) Nên trồng ngô ở nơi thoáng gió, ít chướng ngại vật vì: Ngô là cây thụ phấn nhờ gió, khi trồng ở nơi như vậy thì tạo điều kiện cho hoa giao phấn để tăng khả năng đậu quả.
‐Góp phần điều hòa khí hậu
‐Góp phần hạn chế lũ lụt , hạn hán
‐Góp phần bv nguồn nc ngầm
‐ Làm hàm lượng không khí được ổn định
‐ Góp phần giữ đất , chống xói mòn
quả khô (khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng) và quả thịt (khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quá).
Ví dụ, 3 loại quả khô là: quả lúa (hạt lúa), quả thầu dầu, quả cải và 3 loại quả thịt là: quả cà chua, quả xoài, quả táo.
Quả khô | Quả thịt |
Khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng Ví dụ: quả cải, quả chò, quả bông |
Khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả Ví dụ: Quả mơ, quả xoài, quả cam |
Các chức năng chính của mỗi cơ quan |
Đặc điểm chính về cấu tạo |
1. Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt |
a. Có các tế bào biểu bì kéo dài thành lòng hút. |
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Trao đổi khí và môi trường bên ngoài và thoát hơi nước. |
b. Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây. |
3. Thực hiện thụ phẩn, thụ tinh, kết hạt và tạo quà |
c. Gồm vỏ quả và hạt |
4. Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây. |
d. Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái. |
5. Nảy mầm thành cây con. duy trì và phát triển nòi giống. |
e. Những tế bào vách mỏng chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khỉ đóng mở được. |
6. Hấp thu nước và các muối khoáng cho cây. |
g. Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dư trữ. |
Đáp án : 1. (c); 2. (e) ; 3. (d) ;
4.(b) ; 5. (g) ; 6. (a).
Các chức năng chính của mỗi cơ quan |
Đặc điểm chính về cấu tạo |
1. Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt |
a. Có các tế bào biểu bì kéo dài thành lòng hút. |
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Trao đổi khí và môi trường bên ngoài và thoát hơi nước. |
b. Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây. |
3. Thực hiện thụ phẩn, thụ tinh, kết hạt và tạo quà |
c. Gồm vỏ quả và hạt |
4. Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây. |
d. Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái. |
5. Nảy mầm thành cây con. duy trì và phát triển nòi giống. |
e. Những tế bào vách mỏng chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khỉ đóng mở được. |
6. Hấp thu nước và các muối khoáng cho cây. |
g. Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dư trữ. |
rêu | quyết |
chỉ có rễ giả làm chức năng hút | rễ thật có lông hút |
thân, lá chưa có mạch dẫn | thân lá đã có mạch dẫn |
thân lá có cấu tạo đơn giản | thân lá có cấu tạo phức tạp |
* vai trò của thực vật đối với động vật và con người:
-là nơi sinh sản cho một số động vật
-là thức ăn cho động vật ăn cỏ
-thải ra o xi cho động vật và con người hô hấp
-nhiều thực vật quí hiếm có giá trị kinh tế cao
Ánh sáng mặt trời do ánh sáng của 7 màu: đỏ, cam, vàng, lục, lam, tím, cấu tạo thành. Khi ánh sáng mặt trời chiếu lên mặt biển, trong nước biển tồn tại rất nhiều phần tử lửng lơ có kích thước nhỏ, những ánh sáng có sóng dài như ánh sáng đỏ, cam không thể xuyên qua những vật cản này và tiến thẳng về phía trước.
Trong quá trình tiến thằng về phía trước, chúng không ngừng bị nước biển và các sinh vật biển hấp thu. Còn những ánh sáng có sóng ngắn như ánh sáng lam, tím tuy cũng có một phần bị nước biển và tảo biển hấp thụ nhưng phần lớn khi gặp sự cản trở của nước biển đều lần lượt tán xạ ra xung quanh hoặc phản xạ ngay trở lại. Cái chúng ta nhìn thấy chính là phần ánh sáng tán xạ hay bị phản xạ ra. Nước biển càng sâu, ánh sáng xanh bị tán xạ và phản xạ càng nhiều nên biển luôn có màu xanh bích.
Đặc biệt, còn có biển Đỏ vì ở nơi đây luôn có một loại rong màu đỏ sống và phát triển mạnh. Trong khi đó, biển Đen thì rất sậm màu vì nước biển chứa nhiều chất H2S (làm sậm màu nước biển bắt đầu từ độ sâu khoảng 100m trở xuống).
Câu 1 :
a) Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc vs đầu nhụy
b) Xem trog sgk nhé !
Câu 2 :
a) Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc vs đầu nhụy
b) Kết hạt : Noãn sau khi thụ tinh , t.bào hợp tử phân chia rất nhanh , phát triển thành phôi
+) Vỏ noãn thành vỏ hạt
+) Phần còn lại của noãn phát triển thành bộ phận chứa chất dinh dưỡng dự trữ cho hạt
+) Mỗi noãn đã đc thụ tinh tạo thành 1 hạt
c) Tạo quat
- Bầu nhụy biến đổi và phát triển thành quả chứa hạt . Những bộ phận # của hạt héo dần và rụng đi
Câu 3 ;
Có 2 loại quả chính
- Qủa khô
- Qủa thịt